SeABank bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) chính thức bổ nhiệm ông Võ Long Nhi (Andrew Võ) giữ chức vụ Phó Tổng Giám đốc từ ngày 16/11/2021.
ĐÌNH VŨ
22, Tháng 11, 2021 | 12:15

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) chính thức bổ nhiệm ông Võ Long Nhi (Andrew Võ) giữ chức vụ Phó Tổng Giám đốc từ ngày 16/11/2021.

Screen Shot 2021-11-22 at 10.49.22 AM

Ông Võ Long Nhi, tân Phó Tổng giám đốc SeABank. Ảnh: SeABank

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) đã chính thức bổ nhiệm ông Võ Long Nhi (Andrew Võ) giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc ngân hàng kể từ ngày 16/11/2021.

Ông Andrew Võ tốt nghiệp trường Đại học Simon Fraser (SFU) ở Vancouver, Canada; gia nhập SeABank từ năm 2015 với chức vụ Giám đốc Khối Đầu tư.

Ông Andrew Võ có kinh nghiệm trên 20 năm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và đầu tư tại Canada và Việt Nam; từng đảm nhận nhiều vị trí quan trọng tại các tập đoàn, ngân  hàng, quỹ đầu tư tài chính lớn ở các nước như: Giám đốc Cấp cao Công ty CP Quản lý Quỹ VinaWealth (thành viên của Tập đoàn VinaCapital); Phó Tổng Giám đốc Honeywell - VCT (Việt Nam); Tổng Giám đốc NextView tại Việt Nam - nhà cung cấp dịch vụ tài chính uy tín đến từ Singapore; Cố vấn cấp cao tại Ngân hàng HSBC Canada; Cố vấn Tài chính cấp cao tại Ngân hàng TD Canada Trust…

Ban Tổng Giám đốc SeABank hiện sẽ có 10 thành viên, Tổng Giám đốc là bà Lê Thu Thuỷ và 9 Phó Tổng Giám đốc.

Tính đết hết quý III/2021, SeABank là một trong số ít ngân hàng đã vượt kế hoạch lợi nhuận cả năm 2021.

Cụ thể, luỹ kế 9 tháng lợi nhuận trước thuế ngân hàng đạt 2.530 tỷ đồng, tăng gấp 2,2 lần so với cùng kỳ và vượt kế hoạch cả năm (2.414 tỷ đồng).

Tính đến 30/9/2021, tổng tài sản ngân hàng đạt 197.629 tỷ đồng, tăng 9,7% so với đầu năm. Trong đó cho vay khách hàng đạt 111.191 tỷ đồng, tăng 3,1%. Tiền gửi của khách hàng đạt 110.440 tỷ đồng, tăng 3,18%.

Tỷ lệ nợ xấu ở mức 1,23%, tương đương mức cuối năm ngoái.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ