Sáng 31/1, thêm 14 ca mắc mới COVID-19 trong cộng đồng ở Hà Nội và 4 tỉnh khác

Nhàđầutư
Tính đến 6h sáng 31/1, Việt Nam ghi nhận thêm 14 ca mắc mới COVID-19 trong cộng đồng, nâng số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 221 ca.
LÝ TUẤN
31, Tháng 01, 2021 | 07:39

Nhàđầutư
Tính đến 6h sáng 31/1, Việt Nam ghi nhận thêm 14 ca mắc mới COVID-19 trong cộng đồng, nâng số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 221 ca.

116293475_10157740958943789_7301-1596366336472

Ảnh minh họa: Báo Nhân dân

Sáng 31/1, Bộ Y tế đã công bố thêm 14 ca mắc mới COVID-19 trong cộng đồng, theo đó, tại tỉnh Bắc Ninh ghi nhận 1 bệnh nhân nữ, 29 tuổi, địa chỉ thường trú tại TP. Chí Linh, tỉnh Hải Dương, là trường hợp có chồng là BN 1565 và con là BN 1652, đây là 2 trường hợp mắc bệnh trước đó có liên quan đến ổ dịch tại TP. Chí Linh.

Tỉnh Hòa Bình ghi nhận 2 ca bệnh, địa chỉ thường trú tại huyện Tân Lạc và TP. Hòa Bình, tỉnh Hoà Bình, có liên quan đến ổ dịch của TP. Chí Linh, thông tin dịch tễ đang được điều tra bổ sung.

Tỉnh Gia Lai ghi nhận 2 ca bệnh, địa chỉ thường trú tại thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai, có tiền sử tiếp xúc với 2 bệnh nhân mắc trước đó tại thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai.

Tại Hà Nội ghi nhận 5 ca bệnh, địa chỉ thường trú tại quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội, có tiền sử tiếp xúc với BN 1694.

Tỉnh Hải Dương ghi nhận 4 ca bệnh mắc mới đều ở TP. Chí Linh, tỉnh Hải Dương, thông tin dịch tễ đang được điều tra bổ sung.

Hiện tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 23.065. Số ca điều trị khỏi là 1.456 ca, số ca tử vong là 35 ca.

Đến nay, Việt Nam có 1.781 người mắc COVID-19, 1.456 ca điều trị khỏi, 35 trường hợp tử vong. Trong số các trường hợp mắc bệnh, có tổng cộng 914 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước (tính đến 6h ngày 31/1), trong đó, số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 221 ca.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ