Sáng 14/3, Việt Nam không có ca mắc COVID-19

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin, tính từ 18h ngày 13/3 đến 6h ngày 14/3, Việt Nam không ghi nhận ca mắc mới COVID-19. Như vậy, cả nước hiện vẫn có 2.553 bệnh nhân và đã chữa khỏi 2.086 trường hợp.
THÀNH VÂN
14, Tháng 03, 2021 | 07:19

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin, tính từ 18h ngày 13/3 đến 6h ngày 14/3, Việt Nam không ghi nhận ca mắc mới COVID-19. Như vậy, cả nước hiện vẫn có 2.553 bệnh nhân và đã chữa khỏi 2.086 trường hợp.

Bản tin 6h ngày 14/3 của Bộ Y tế cho biết không có ca mắc mới COVID-19. Như vậy, tính đến nay cả nước hiện có tổng cộng 1.594 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, trong đó, số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 901 ca. 

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 39.613, trong đó: Cách ly tập trung tại bệnh viện là 503; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 16.056; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 23.054.

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, đến thời điểm này nước ta đã chữa khỏi 2.086 bệnh nhân COVID-19.  

Lay_may_tai_TSN_21_zing

Sáng 14/3, Việt Nam không có ca mắc COVID-19. Ảnh: Zing.

Trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị có 187 bệnh nhân đã âm tính với virus SARS-CoV-2 từ 1-3 lần, gồm: 48 ca âm tính lần 1 với virus SARS-CoV-2; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 48 ca; số ca âm tính lần 3 là 91 ca. 

Về tình hình tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, theo Chương trình Tiêm chủng Mở rộng quốc gia (TCMR), đến cuối giờ chiều ngày 13/3, có thêm 4.793 người được tiêm chủng an toàn, nâng tổng số người đã được tiêm vắc xin tại Việt Nam lên 10.041 người. Đây là cán bộ, nhân viên y tế đang trực tiếp điều trị bệnh nhân COVID-19, các nhân viên y tế thực hiện các nhiệm vụ như lấy mẫu bệnh phẩm, xét nghiệm, truy vết, thành viên các tổ COVID-19 cộng đồng.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ