Sáng 13/3, Việt Nam không có ca mắc mới COVID-19

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin, tính từ 18h ngày 12/3 đến 6h ngày 13/3, nước ta không ghi nhận thêm ca mắc mới COVID-19. Như vậy, Việt Nam hiện vẫn có 2.550 bệnh nhân và đã chữa khỏi 2.086 trường hợp.
THÀNH VÂN
13, Tháng 03, 2021 | 07:22

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin, tính từ 18h ngày 12/3 đến 6h ngày 13/3, nước ta không ghi nhận thêm ca mắc mới COVID-19. Như vậy, Việt Nam hiện vẫn có 2.550 bệnh nhân và đã chữa khỏi 2.086 trường hợp.

Bản tin 6h ngày 13/3 của Bộ Y tế cho biết không có ca mắc mới COVID-19. Như vậy, tính đến nay, Việt Nam có tổng cộng 1592 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, trong đó, số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 899 ca. 

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 39.606, trong đó: Cách ly tập trung tại bệnh viện là 503; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 16.049; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 23.054.

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, đến thời điểm này nước ta đã chữa khỏi 2.086 bệnh nhân COVID-19. 

Lay_may_tai_TSN_21_zing

Sáng 13/3, Việt Nam không có ca mắc mới COVID-19. Ảnh: Zing.

Trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại các cơ sở y tế, số ca âm tính lần 1 với virus SARS-CoV-2 là 48 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 48 ca; số ca âm tính lần 3 là 91 ca. 

Theo báo cáo nhanh từ các điểm tiêm chủng, đến cuối giờ chiều ngày 12/3, tổng cộng đã thực hiện tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho 5.248 người là cán bộ, nhân viên y tế đang trực tiếp điều trị bệnh nhân COVID-19, các nhân viên y tế thực hiện các nhiệm vụ như lấy mẫu bệnh phẩm, xét nghiệm, truy vết, thành viên các tổ COVID-19 cộng đồng. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ