Sacombank đặt mục tiêu lợi nhuận năm 2023 tăng 50%

Nhàđầutư
Sacombank lên kế hoạch mục tiêu lợi nhuận trước thuế hợp nhất của ngân hàng đạt 9.500 tỷ đồng, tăng 50% so với mức thực hiện năm 2022. Ngân hàng chưa có kế hoạch chia cổ tức năm 2022, 2023.
ĐÌNH VŨ
06, Tháng 04, 2023 | 07:00

Nhàđầutư
Sacombank lên kế hoạch mục tiêu lợi nhuận trước thuế hợp nhất của ngân hàng đạt 9.500 tỷ đồng, tăng 50% so với mức thực hiện năm 2022. Ngân hàng chưa có kế hoạch chia cổ tức năm 2022, 2023.

a t6 sacombank_truso (1)

Sacombank đặt mục tiêu lợi nhuận năm 2023 tăng 50%. Ảnh: STB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín (Sacombank) vừa công bố tài liệu ĐHĐCĐ thường niên năm 2023.

Theo đó, Sacombank lên kế hoạch tổng tài sản năm 2023 đạt 657.800 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2022. Tổng nguồn vốn huy động dự kiến đạt 574.600 tỷ đồng, tăng 11%.

Tăng trưởng tín dụng mục tiêu đạt 12%, tương đương dư nợ tín dụng đạt 491.600 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu dự kiến duy trì ở mức dưới 2%.

Mục tiêu lợi nhuận trước thuế hợp nhất của ngân hàng là 9.500 tỷ đồng, tăng 50% so với mức thực hiện năm 2022.

Nếu đạt được kế hoạch đề ra, Sacombank từ mặt bằng lợi nhuận trên dưới 2.000 tỷ đồng sẽ vươn lên mức lợi nhuận tiệm cận 10.000 tỷ đồng chỉ sau 6 năm rưỡi Chủ tịch Dương Công Minh điều hành.

Theo báo cáo của Sacombank, năm qua ngân hàng đạt 6.339 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, vượt 20% kế hoạch và tăng 44% so với năm 2021.

Về phân phối lợi nhuận, Sacombank dự kiến không chia cổ tức cả năm 2022 và 2023.

Tại tài liệu Đại hội, Sacombank nhắc lại về vấn đề tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối (room ngoại) với cổ phiếu STB. ngân hàng khẳng định, với chủ trương muốn cơ cấu cổ đông của ngân hàng luôn đa dạng để tạo động lực cho sự phiển, ngân hàng ghi nhận room ngoại đối với cổ phiếu STB ở thời điểm hiện tại vẫn ở mức 30% vốn điều lệ.

Đại hội dự kiến tổ chức vào ngày 25/4 tại TP.HCM.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ