Quảng Trị sẽ trồng thử nghiệm sâm Ngọc Linh ở huyện Hướng Hóa

Nhàđầutư
UBND tỉnh Quảng Trị phân bổ 500 triệu đồng cho Ban Quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá để mua mùn núi và giống cây sâm Ngọc Linh ở tỉnh Quảng Nam về trồng thử nghiệm.
MINH TIẾN
12, Tháng 08, 2019 | 14:34

Nhàđầutư
UBND tỉnh Quảng Trị phân bổ 500 triệu đồng cho Ban Quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá để mua mùn núi và giống cây sâm Ngọc Linh ở tỉnh Quảng Nam về trồng thử nghiệm.

Theo đó, Ban Quản lý dự kiến mua cây giống 1 năm tuổi và mùn núi trực tiếp từ người dân tại huyện Nam Trà My (tỉnh Quảng Nam) về trồng ở đèo Sa Mù (huyện Hướng Hoá), vùng đất được đánh giá rất thích hợp để trồng hoa ôn đới có nguồn gốc nước ngoài, các loại rau, củ, quả, đặc biệt là cây dược liệu với độ cao 1.100-1.500m so với mực nước biển, nơi đây có nhiệt độ trung bình ban ngày 18-23 độ C, ban đêm 12-15 độ C.

sm1

Đèo Sa Mù (huyện Hướng Hoá), vùng đất được đánh giá rất thích hợp để trồng hoa ôn đới có nguồn gốc nước ngoài, các loại rau, củ, quả, đặc biệt là cây dược liệu với độ cao 1.100-1.500m

Diện tích trồng thử nghiệm vào khoảng 1 ha, có hàng rào bao quanh.

Được biết, trước đó, Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ Quảng Trị thực hiện thành công trong việc trồng đưa ra thị trường hơn 17.000 gốc hoa ly và tulip giống Hà Lan trên đỉnh Sa Mù.

Đầu năm 2019, tỉnh Quảng Trị đã nhân rộng thành công giống lan hồ điệp và hiện nay đang trồng đại trà trên 13.000 cây gồm 7 màu. Hiện tại hoa lan hồ điệp đang phát triển tốt, thích nghi với điều kiện thời tiết lại khu vực Sa Mù. Với công nghệ Đài Loan việc xử lý hoa nở sẽ đúng thời điểm để xuất bán ra thị trường.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ