Quảng Trị cần xem xét lại hiệu quả dự án cảng hàng không

Nhàđầutư
Hội đồng thẩm định đề nghị UBND tỉnh Quảng Trị chỉ đạo thực hiện kỹ lưỡng hơn công tác dự báo nhu cầu vận tải hành khách, hàng hóa hàng không trong vòng 45-50 năm tới.
MY ANH
11, Tháng 10, 2021 | 16:20

Nhàđầutư
Hội đồng thẩm định đề nghị UBND tỉnh Quảng Trị chỉ đạo thực hiện kỹ lưỡng hơn công tác dự báo nhu cầu vận tải hành khách, hàng hóa hàng không trong vòng 45-50 năm tới.

mot-phuong-an-thiet-ke-san-bay-quang-tri-duoc-tu-van-tedi-bao-cao-tai-cuoc-hop

Một trong những phương án thiết kế sân bay Quảng Trị

Tại cuộc họp Hội đồng thẩm định liên ngành Báo cáo Nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không Quảng Trị diễn ra mới đây, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị Võ Văn Hưng cho biết, tỉnh đã xác định ba trụ cột chiến lược. Thứ nhất, công nghiệp đột phá, tập trung phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế trên cơ sở khai thác những tiềm năng và hình thành Trung tâm năng lượng. Thứ hai, nông nghiệp là bệ đỡ, gồm nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, công nghiệp thực phẩm. Thứ ba, du lịch - dịch vụ là ngành kinh tế mũi nhọn.

Do đó, tỉnh đang ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ để khai thác được những tiềm năng, lợi thế, trong đó, cơ sở hạ tầng về giao thông là quan trọng nhất. “Vì vậy, việc xây dựng cảng hàng không Quảng Trị được xem là rất cần thiết”, ông Hưng nói.

Theo ông Võ Văn Hưng, Cảng hàng không đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 236/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 và đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch giai đoạn đến năm 2030 tại Quyết định số 188/QĐ-BGTVT ngày 26/01/2021.

Trên cơ sở quy hoạch cảng hàng không đã được phê duyệt, tỉnh Quảng Trị đã chuẩn bị sẵn sàng về công tác quy hoạch và kêu gọi đầu tư. Về quy hoạch đất đai, ngoài việc quy hoạch đất để xây dựng Sân bay với tổng diện tích 316,5ha, đã dự trữ thêm phần đất mở rộng để nâng cấp từ 4C lên cấp 4E. Về đường giao thông, tỉnh đã ưu tiên bố trí 90 tỷ từ nguồn ngân sách tỉnh để đầu tư xây dựng giai đoạn 1: Tuyến đường nối từ Sân bay đến Quốc lộ 1 với chiều dài 4,3km. Về giải phóng mặt bằng cho dự án, đến nay Tỉnh đã bố trí 233 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh để thực hiện ngay công tác giải phóng mặt bằng…

“Cảng hàng không Quảng Trị sẽ tác động mạnh mẽ tới sự phát triển chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh. Thúc đẩy sự kết nối giao thương trên Hành lang kinh tế Đông - Tây về chính trị, văn hóa giữa Việt Nam với các nước trong khu vực như: Thái Lan, Lào và giữa Quảng Trị với các vùng miền khác”, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị nhận định.

Báo cáo Tóm tắt kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (NCTKT) Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không Quảng Trị theo phương thức PPP, Vụ trưởng Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư (Bộ KHĐT) Tăng Ngọc Tráng cho biết, dự án phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vận tải hàng không, Hội đồng cơ bản nhất trí với sự cần thiết phải đầu tư Dự án.

Tuy nhiên, do Cục hàng không Quảng Trị có vị trí cách sân bay Đồng Hới khoảng 93km về phía Bắc và cách sân bay quốc tế Phú Bài khoảng 88km về phía Nam, do vậy, Hội đồng thẩm định đề nghị UBND tỉnh Quảng Trị chỉ đạo thực hiện kỹ lưỡng hơn công tác dự báo nhu cầu vận tải hành khách, hàng hóa hàng không trong vòng 45-50 năm tới.

Phát biểu kết luận cuộc họp, Bộ trưởng Bộ KHĐT Nguyễn Chí Dũng lưu ý hai vấn đề chính, đó là hiệu quả của Dự án và chia sẻ rủi ro. Bộ trưởng yêu cầu báo cáo phải giải trình rõ về hiệu quả của dự án, hàng hóa, hành khách, tầm nhìn,

“Không phải đầu tư cho tỉnh mà cho vùng, không phải chỉ cho phát triển kinh tế mà còn cho quốc phòng, an ninh…”, Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng nói

Được biết vào tháng 4/2021, UBND tỉnh Quảng Trị đã có buổi làm việc chính thức với Công ty cổ phần Tập đoàn T&T, theo đó, tập đoàn này cam kết sẽ thực hiện các dự án đã nghiên cứu tại Quảng Trị, đặc biệt là dự án Cảng hàng không Quảng Trị và đưa các dự án đi vào hoạt động trong thời gian sớm nhất.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ