Quảng Ninh chỉ đạo khẩn về việc kiểm soát các dự án phát triển đô thị trên địa bàn

Nhàđầutư
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Ninh vừa có công văn số 6226/UBND-VX4 về việc kiểm soát các dự án phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh. Theo đó, yêu cầu các địa phương rà soát tổng thể các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị, nhà ở để phát huy tối đa hiệu quả từ đất đai.
QUANG DÂN
05, Tháng 09, 2019 | 18:30

Nhàđầutư
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Ninh vừa có công văn số 6226/UBND-VX4 về việc kiểm soát các dự án phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh. Theo đó, yêu cầu các địa phương rà soát tổng thể các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị, nhà ở để phát huy tối đa hiệu quả từ đất đai.

Theo báo cáo của Sở Xây dựng Quảng Ninh, hiện nay trên địa bàn tỉnh đang triển khai 85 dự án hạ tầng khu đô thị, khu nhà ở với tổng diện tích đất khoảng 1.979ha (5,4 triệu m2 đất ở; tương ứng khoảng 43.800 căn hộ, ô đất ở) và chuẩn bị triển khai dự án Khu đô thị phức hợp Hạ Long Xanh với quy mô 3.186ha với khoảng 13,8 triệu m2 đất ở tương ứng khoảng 99.000 căn hộ.

Như vậy, nhu cầu nhà ở đang trong tình trạng cung vượt quá cầu nhiều lần, đây cũng là một trong những lý do một số dự án hạ tầng đang triển khai chậm tiến độ.

khu-phuc-hop-ha-long-xanh

Ảnh minh họa

Để khắc phục tình trạng trên, giảm hiện tượng bong bóng bất động sản và nhằm dành quỹ đất cho phát triển sản xuất, phát triển dịch vụ cũng như chỉ phát triển đô thị khi có nhu cầu đất ở thật sự, phát huy tối đa hiệu quả từ đất đai.

UBND tỉnh yêu cầu, các địa phương rà soát tổng thể các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị, nhà ở trên địa bàn để thống kê, đánh giá, có số liệu thực tế về số lượng ô đất, căn hộ chưa sử dụng và chưa kinh doanh được, từ đó chủ động đề xuất dừng các dự án mới trên địa bàn.

Trên cơ sở thời gian thực hiện quy hoạch chung của từng địa phương, từ đó ban hành quyết định chi tiết về lộ trình thực hiện đầu tư các dự án theo quy hoạch, công bố công khai để làm cơ sở triển khai thực hiện. Không đề xuất đầu tư mới các dự án mà thực tế chưa có nhu cầu sử dụng dẫn đến hình thành các đô thị không có người ở gây lãng phí nguồn lực từ đất đai cũng như nguồn lực xã hội và ảnh hưởng đến việc sửa chữa, cải tạo, xây mới nhà của nhân dân do vướng quy hoạch.

Đối với địa điểm quy hoạch các dự án khu đô thị, khu nhà ở có quy mô diện tích đất nhỏ hơn 3,0ha, yêu cầu các sở, ngành, địa phương thực hiện theo đúng chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 5240/UBND-QH1 ngày 24/7/2019.

Ban Quản lý khu kinh tế khẩn trương lập và điều chỉnh Quy hoạch KKT Vân Đồn, Móng Cái; UBND các địa phương triển khai lập và trình duyệt quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 5051/UBND-QH1 ngày 18/7/2019; rà soát lại các quy hoạch chi tiết triển khai trên địa bàn có quy mô lớn, đối chiếu với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương; đề xuất quy mô, ranh giới nghiên cứu giai đoạn cho phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và nhu cầu thực tế của địa phương.

Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với UBND các địa phương và đơn vị có liên quan khẩn trương lập, trình phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh đến năm 2030 và Chương trình phát triển đô thị của các địa phương, Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030; tham mưu đề xuất UBND tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 1/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chấn chỉnh công tác quy hoạch xây dựng, quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch được duyệt.

Đồng thời, đôn đốc, giám sát các địa phương thực hiện việc rà soát và đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ đảm bảo đúng quy định hiện hành không để tình trạng phát triển nóng bất động sản trên địa bàn tỉnh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ