Phấn đấu đưa ngành thủy sản vào top 5 dẫn đầu thế giới vào năm 2030

Nhàđầutư
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành vừa ký ban hành Quyết định số 1408/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030.
AN HÒA
18, Tháng 08, 2021 | 16:08

Nhàđầutư
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành vừa ký ban hành Quyết định số 1408/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030.

che bien tom

Thủy sản Việt Nam phấn đấu đứng vào top 5 quốc gia chế biến, xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới. Ảnh: TL

Đề án đặt mục tiêu chung phát triển chế biến thủy sản hiện đại, hiệu quả và bền vững, đáp ứng được nhu cầu, quy định của thị trường tiêu thụ; nâng cao năng lực cạnh tranh và tiếp tục hội nhập sâu rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu, sớm đưa Việt Nam trở thành trung tâm chế biến thủy sản và đứng trong số 5 nước hàng đầu thế giới vào năm 2030.

Để đạt mục tiêu trên, chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2030 tốc độ tăng trưởng sản lượng thủy sản chế biến cần đạt trên 6%/năm. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm thủy sản chế biến giá trị gia tăng đạt trung bình trên 40% (trong đó tôm đạt 60%, cá tra đạt 10%, cá ngừ đạt 70%, mực và bạch tuộc đạt 30%, thủy sản khác đạt 30%); trên 70% số lượng cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu đạt trình độ và năng lực công nghệ sản xuất từ trung bình tiên tiến trở lên; giá trị chế biến thủy sản tiêu thụ nội địa đạt 40.000 - 45.000 tỷ đồng; góp phần đưa giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 14 -16 tỷ USD; hình thành ngày càng nhiều tập đoàn, doanh nghiệp chế biến thủy sản hiện đại, có tiềm lực kinh tế và trình độ quản lý ngang tầm thế giới.

Ngoài ra, đề án đề ra các nhiệm vụ cần thiết, như tổ chức thực hiện việc kiểm soát và phát triển nguồn nguyên liệu chế biến thủy sản từ nuôi trồng, khai thác và nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp chế biến, phù hợp với nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; tuân thủ các điều kiện, quy định của Việt Nam và thông lệ quốc tế; đảm bảo các yêu cầu về truy xuất nguồn gốc, tránh gian lận xuất xứ, gian lận thương mại.

Thu hút đầu tư hình thành các tập đoàn, công ty chế biến thủy sản lớn có tiềm lực kinh tế và trình độ quản lý ngang tầm thế giới; nâng cấp các cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu đạt trình độ và năng lực công nghệ sản xuất tiên tiến; nâng cao năng lực chế biến, trình độ công nghệ đối với các cơ sở chế biến tiêu thụ thủy sản trong nước, đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm chế biến thủy sản.

Đẩy mạnh chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, chú trọng tới nhóm sản phẩm chủ lực (tôm, cá tra, cá ngừ); đa dạng hóa các sản phẩm chế biến, tập trung nghiên cứu phát triển các sản phẩm từ cá ngừ, rong tảo biển và phụ phẩm; tách chiết các hợp chất có hoạt tính sinh học có giá trị cao phục vụ ngành thực phẩm, hoá dược.

Phát triển thị trường tiêu thụ thủy sản; tổ chức lại chuỗi sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh của sản phẩm thủy sản chế biến…

Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sản lượng thủy sản đưa vào chế biến xuất khẩu và nội địa hàng năm đạt khoảng 4,5-5,0 triệu tấn; tiêu thụ dạng tươi, sống khoảng 2 triệu tấn.

Số lượng cơ sở chế biến công nghiệp gắn với xuất khẩu có 636 cơ sở; số lượng cơ sở chế biến nhỏ gắn với tiêu thụ nội địa có trên 3.000 cơ sở; Công suất kho lạnh bảo quản khoảng 600.000 tấn. Tổng công suất chế biến khoảng 2,5 triệu tấn sản phẩm/năm; tỷ lệ sử dụng công suất thiết kế chung là 65 %.

Theo báo cáo của Trung tâm tin học Thống kê, Bộ Nông nghiệp & PTNT, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 7 năm 2021 ước đạt 4,2 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2021 đạt 28,58 tỷ USD, tăng 26,7% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó, giá trị xuất khẩu thuỷ sản ước đạt 4,92 tỷ USD, tăng 12%.

Trong giai đoạn từ năm 2016-2020, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tăng trưởng trung bình là 5%, đạt 8,4 tỷ USD vào năm 2020.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ