Ông Nguyễn Văn Tuấn tái đắc cử Chủ tịch CADIVI

Nhàđầutư
Tổng Giám đốc Tập đoàn Gelex Nguyễn Văn Tuấn tiếp tục được bầu làm Chủ tịch HĐQT của CADIVI nhiệm kỳ 2022 - 2027.
NHẬT HUỲNH
08, Tháng 04, 2022 | 20:59

Nhàđầutư
Tổng Giám đốc Tập đoàn Gelex Nguyễn Văn Tuấn tiếp tục được bầu làm Chủ tịch HĐQT của CADIVI nhiệm kỳ 2022 - 2027.

photo-1-1649407083961441740971

Đại hội cổ đông thường niên 2022 của CAV ngày 8/4. Ảnh Cafef

Ngày 8/4, CTCP Dây cáp Điện Việt Nam (CADIVI – Mã: CAV) đã tổ chức đại hội cổ đông thường niên 2022 theo hình thức trực tuyến.

Báo cáo tại đại hội, HĐQT Cadivi cho biết, doanh thu năm 2021 ghi nhận gần 10.500 tỷ đồng, đạt 106% kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế là 486 tỷ đồng, thực hiện 87% kế hoạch được giao do ảnh hưởng của giãn cách xã hội trong dịch CADIVI. Công ty vẫn duy trì mức chi cổ tức năm 2021 là 50% - tỷ lệ cao so với thị trường.

Với tầm nhìn đến năm 2030 trở thành một trong những nhà sản xuất dây cáp điện hàng đầu khu vực, CADIVI đã đặt ra mục tiêu tăng trưởng ổn định qua các năm cả về doanh thu, lợi nhuận lẫn cơ cấu thị phần trên thị trường. Năm 2022, công ty đặt kế hoạch doanh thu hợp nhất là 12.079 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế hợp nhất 526 tỷ đồng và tỷ lệ chi trả cổ tức là 50%. Đây cũng là mục tiêu kinh doanh cao nhất trong lịch sử của CADIVI. 

Đáng chú ý, đại hội đã bầu ra HĐQT nhiệm kỳ 2022 – 2027 gồm 5 thành viên: Ông Nguyễn Văn Tuấn, ông Lê Quang Định, ông Đặng Phan Tường, ông Đỗ Duy Hưng, và ông Phan Ngọc Hiếu. Trong phiên họp đầu tiên sau đại hội, HĐQT của CADIVI cũng đã thống nhất bầu ông Nguyễn Văn Tuấn tiếp tục giữ chức danh Chủ tịch HĐQT.

Hiện nay, cá nhân ông Tuấn không sở hữu cổ phiếu CAV nào nhưng CTCP Thiết bị điện Gelex (Gelex Electric) – một trong những doanh nghiệp mà ông Nguyễn Văn Tuấn làm Chủ tịch đang kiểm soát tới 95,64% vốn của CADIVI.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ