'Ông lớn' PAN Group giảm lãi

Nhàđầutư
Nửa đầu năm 2023, Công ty CP Tập đoàn PAN (HoSE: PAN) ghi nhận mức doanh thu và lãi sau thuế giảm lần lượt, 14% và 33% so với cùng kỳ năm 2022.
LIÊN THƯỢNG
07, Tháng 08, 2023 | 16:20

Nhàđầutư
Nửa đầu năm 2023, Công ty CP Tập đoàn PAN (HoSE: PAN) ghi nhận mức doanh thu và lãi sau thuế giảm lần lượt, 14% và 33% so với cùng kỳ năm 2022.

thepan

PAN giảm lãi nửa đầu năm 2023. Ảnh: TPG

Theo Báo cáo tài chính hợp nhất vừa công bố, PAN ghi nhận doanh thu thuần đạt 2.778 tỷ đồng, giảm 11,6% so với cùng kỳ (3.219 tỷ đồng), trong quý 2.

Công ty này báo lãi ròng 159,9 tỷ đồng, giảm 30% so với mức lãi ròng 227,8 tỷ đồng của năm 2022.

Trong bối cảnh tình hình kinh tế 6 tháng đầu năm rất khó khăn do ảnh hưởng từ lạm phát cao và suy thoái kinh tế thế giới, nửa đầu năm 2023, PAN đạt doanh thu thuần 5.309 tỷ đồng, giảm 14% so với cùng kỳ, lãi sau thuế giảm 33%, đạt 266,8 tỷ đồng. 

Tại ĐHĐCĐ thường niên 2023, ông Nguyễn Duy Hưng, Chủ tịch HĐQT The PAN Group cho biết, tập đoàn xác định các rủi ro liên quan đến tình hình kinh tế vĩ mô về lãi suất cho vay có thể bị duy trì ở mức cao ảnh hưởng tới chi phí lãi vay của tập đoàn.

Ngoài ra, biến đổi khí hậu, tình hình dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp và khó lường, gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là những quốc gia chịu ảnh hưởng mạnh của biến đổi khí hậu như Việt Nam.

Vì vậy, kế hoạch kinh doanh của từng công ty thành viên cũng như hợp nhất của PAN đã được xây dựng với kịch bản thận trọng. Cụ thể, doanh thu hợp nhất và lợi nhuận hợp nhất tăng trưởng ở mức từ 8% - 9% so với năm 2022, tương đương 15.156 tỷ đồng và 991 tỷ đồng, tăng 11%.

So sánh riêng với lợi nhuận cốt lõi năm 2022, thì mức tăng trưởng lợi nhuận kế hoạch năm 2023 đạt 27%. Lợi nhuận sau thuế hợp nhất đặt mục tiêu đạt 840 tỷ đồng, tăng 5,8% so với năm 2022. Lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ là 402 tỷ đồng.

Tại mảng giống cây trồng, lương thực và thuốc bảo vệ thực vật, khử trùng PAN dự kiến sẽ có được tốc độ tăng trưởng tốt do nhu cầu lương thực thiết yếu tăng cao, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh giống và sản phẩm bảo vệ thực vật. Doanh thu và lợi nhuận của các mảng kinh doanh nông nghiệp đều có kế hoạch tăng trưởng khoảng 10 – 15% trong năm 2023.

Mảng thực phẩm bánh kẹo dự kiến hoạt động cốt lõi có tăng trưởng tốt theo sự phục hồi dần của sức cầu nội địa. Doanh thu dự kiến tăng trưởng 15%. Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động cốt lõi dự kiến có tăng trưởng mạnh hơn 2 lần so với năm 2022 (loại trừ lợi nhuận bất thường từ giao dịch chuyển nhượng nhà máy).

Mảng hạt xuất khẩu sẽ nối lại khối lượng bán hàng sang các thị trường chính như Trung Quốc sau khi mở cửa trở lại, tuy nhiên tăng trưởng sẽ bị ảnh hưởng do suy giảm sức cầu từ các thị trường mới phát triển như Mỹ, Canada, châu Âu. Do đó, doanh thu mảng hạt có tăng trưởng nhẹ, công ty không chịu nhiều rủi ro và phát sinh lỗ từ tỷ giá hối đoái như năm 2022.

Tập đoàn PAN cũng xác định mảng xuất khẩu thủy sản sẽ chịu ảnh hưởng khá lớn từ việc các thị trường tiêu thụ chính như Mỹ, EU giảm đơn hàng do lạm phát và mức tồn kho cao từ trong dịch.

Trong đó, mảng sản phẩm tôm có kế hoạch doanh thu gần như tương đương với năm 2022, nhưng lợi nhuận trước thuế dự kiến có tăng trưởng tốt 20%, được tạo bởi biên lợi nhuận cao hơn khi khai thác toàn bộ diện tích ao tự nuôi trong năm 2023.

Mảng cá tra xác định chịu ảnh hưởng khá mạnh trước bối cảnh thị trường xuất khẩu cũng như điều kiện kinh doanh trong nước (nguồn cung và giá cá). Dự kiến doanh thu giảm nhẹ 3 - 5% và lợi nhuận trước thuế suy giảm 15% - 20% so với năm 2022.

Mảng thuỷ sản đóng góp trên 50% doanh thu và 40% lợi nhuận cho The PAN Group. Thuỷ sản có 2 mảng là tôm và cá tra. Lợi nhuận mảng tôm dự tăng 20%, nhưng cá tra thì khó hơn và lợi nhuận dự giảm 10%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ