Novaland lên kế hoạch phát hành cổ phiếu thưởng tỷ lệ 39%

CTCP Tập đoàn Đầu tư địa ốc No Va (Novaland, mã: NVL) vừa công bố nội dung tờ trình lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản về việc phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ.
LINH LINH
03, Tháng 03, 2020 | 15:28

CTCP Tập đoàn Đầu tư địa ốc No Va (Novaland, mã: NVL) vừa công bố nội dung tờ trình lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản về việc phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ.

4623_novaland

Novaland lên kế hoạch phát hành cổ phiếu thưởng tỷ lệ tối đa 39%

Theo phương án, Novaland dự kiến phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ từ nguồn thặng dư vốn cổ phần. Tỷ lệ phát hành tối đa 39%, tương ứng cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu được nhận về 39 cổ phiếu mới.

Được biết danh sách cổ đông sẽ được chốt vào ngày 12/3 tới đây.

Việc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản về việc tăng vốn điều lệ được Novaland thực hiện sau khi công ty gửi đơn cầu cứu khẩn cấp, xin Bộ Xây dựng xem xét cho Công ty TNHH Phát triển Quốc tế Thế kỷ 21 (thành viên của Novaland) được tiếp tục phát triển Dự án Khu dân cư tại khu đất rộng 30 ha tại phường Bình Khánh, Quận 2, TP.HCM.

Lý do được Novaland đưa ra là bởi đây là dự án đã đủ điều kiện bán hàng và đơn vị này đã đầu tư vào đây hơn 6.000 tỷ đồng.

"Novaland cam kết chấp hành mọi quyết định của Chính phủ. Việc cho tiếp tục phát triển dự án ngoài giúp có thêm nguồn thu, còn giúp hơn 200 nhà đầu tư nước ngoài yên tâm bỏ vốn vào Novaland để triển khai các dự án đang dang dở", đơn cầu cứu khẩn cấp của ông Bùi Thành Nhơn, Chủ tịch HĐQT Novaland, nêu rõ.

Về tình hình kinh doanh, tính đến hết năm 2019 ngoài 8.722 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, Novaland còn có 3.860 tỷ đồng thặng dư vốn cổ phần – đây cũng là nguồn vốn phát hành cổ phiếu thưởng lần này cho cổ đông.

Trên thị trường, thị giá cổ phiếu NVL đã giảm mạnh từ đầu năm 2020 đến nay với tỷ lệ giảm gần 10%, từ mức 59.500 đồng/cổ phiếu xuống 53.600 đồng/cổ phiếu. Đây là vùng giá thấp nhất trong vòng hơn 1 năm trở lại đây của cổ phiếu NVL.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ