Nợ thuế, một chủ doanh nghiệp FDI bị tạm hoãn xuất cảnh

Nhàđầutư
Cục Thuế tỉnh Nghệ An vừa ra thông báo tạm hoãn xuất cảnh đối với ông Baek Bong Dae, Giám đốc Công ty TNHH Dae Hyun Vina do công ty này có trách nhiệm nộp khoản thuế còn nợ ngân sách nhà nước của chi nhánh công ty tại Nghệ An.
VĂN DŨNG
12, Tháng 05, 2022 | 13:52

Nhàđầutư
Cục Thuế tỉnh Nghệ An vừa ra thông báo tạm hoãn xuất cảnh đối với ông Baek Bong Dae, Giám đốc Công ty TNHH Dae Hyun Vina do công ty này có trách nhiệm nộp khoản thuế còn nợ ngân sách nhà nước của chi nhánh công ty tại Nghệ An.

1

Ảnh minh hoạ. Nguồn: internet

Theo Cục Thuế tỉnh Nghệ An, cơ quan này vừa thông báo gửi Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an đề nghị tạm hoãn xuất cảnh đối với ông Baek Bong Dae (người Hàn Quốc) là Giám đốc, người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Dae Hyun Vina.

Công ty TNHH Dae Hyun Vina có trách nhiệm nộp khoản thuế còn nợ ngân sách nhà nước của Chi nhánh công ty tại Nghệ An, sau khi Chi nhánh của công ty này chấm dứt hoạt động theo quyết định số 01/QĐ-CN ngày 25/3/2019 của Giám đốc Công ty TNHH Dave Hyun Vina, thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

Thời gian tạm hoãn xuất cảnh từ ngày 7/5/2022 đến ngày 6/5/2025.

Công ty TNHH Dae Hyun Vina (có địa chỉ tại thôn Tiến Nông, xã Đại Bản, huyện An Dương, TP. Hải Phòng) được thành lập ngày 8/7/2011, do ông Baek Bong Dae làm người đại diện pháp luật kiêm giám đốc công ty. Nghành nghề chính của công ty này là sản xuất các sản phẩm từ giấy và bìa chưa được phân vào đâu.

Năm 2013, Dae Hyun Vina mở chi nhánh công ty tại Cụm công nghiệp Lạc Sơn, xã Lạc Sơn, huyện Đô Lương, Nghệ An và đăng ký thuế tại Cục Thuế tỉnh Nghệ An. Đến năm 2019, Dae Hyun Vina đóng cửa chi nhánh này và hiện còn một khoản thuế chưa thành toán.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ