Nhìn lại đà tăng vốn của một công ty chứng khoán

Nhàđầutư
Trước thềm niêm yết HoSE, chất lượng tài sản của AAS là chủ đề thu hút sự quan tâm lớn của thị trường.
HOA HẠ
25, Tháng 07, 2023 | 07:30

Nhàđầutư
Trước thềm niêm yết HoSE, chất lượng tài sản của AAS là chủ đề thu hút sự quan tâm lớn của thị trường.

356609129_1010952309920858_1569728718425995582_n

Tòa nhà Smart Invest mà AAS mua từ SI. Ảnh: Trọng Hiếu.

CTCP Chứng khoán Smart Invest (UPCOM: AAS) đang triển khai chào bán 80 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu với giá 10.000 đồng/CP, nguồn lực thu về để mở rộng năng lực cho vay ký quỹ của khách hàng, bổ sung nguồn vốn cho hoạt động đầu tư vào các giấy tờ có giá, năng lực bảo lãnh phát hành trái phiếu, cổ phiếu….

Đồng thời, AAS cũng trả cổ tức năm 2021 bằng cổ phiếu cho cổ đông với tỷ lệ 50%, tương đương phát hành thêm 40 triệu cổ phiếu. Nguồn phát hành lấy từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên BCTC được kiểm toán năm 2021. 

Với 2 phương án kể trên, AAS sẽ tăng vốn thêm 1.200 tỷ đồng, qua đó nâng mức vốn điều lệ từ 800 tỷ đồng lên 2.000 tỷ đồng. Các kế hoạch này đều đã được thông qua từ ĐHĐCĐ thường niên (AGM) năm 2022 của AAS.

Tham vọng tăng vốn khủng của AAS thấy rõ qua kế hoạch phát hành 300 triệu cổ phiếu riêng lẻ, để nâng vốn điều lệ lên 5.000 tỷ đồng, trở thành một trong những công ty chứng khoán khá xét theo tiêu chí này. Tuy nhiên AGM năm 2023 đã dừng kế hoạch này. 

Song song với kế hoạch tăng vốn đang triển khai, AAS cách đây vài ngày cũng gửi Thông báo đến Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) về việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán của Công ty để thực hiện thủ tục đăng ký chuyển giao dịch cổ phiếu AAS từ thị trường UPCOM sang niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM (HoSE).

Tăng vốn, niêm yết trên HoSE là những bước chuyển mình quan trọng tiếp theo của AAS sau 8 năm về tay nhóm chủ mới - như đã biết là vợ chồng doanh nhân Ngô Thị Thùy Linh (Chủ tịch HĐQT AAS) - Trần Minh Tuấn (Thành viên HĐQT AAS) cùng các cộng sự.

Năm đầu tiên hoạt động với đội ngũ lãnh đạo mới (2016), AAS đã thực hiện tăng vốn từ 22 tỷ đồng lên 310 tỷ đồng thông qua phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu. Giá phát hành 10.000 đồng/CP.

Với số tiền huy động (288 tỷ đồng), công ty chứng khoán này đã thực hiện 2 giao dịch đáng chú ý là: Chi 74,2 tỷ đồng đặt cọc thuê văn phòng với Công ty TNHH Xây dựng Ba Đình – ICT trong thời gian 40 năm để làm trụ sở công ty (Hợp đồng được ký vào tháng 10/2016); và chi 77,1 tỷ đồng mua phần mềm giao dịch chứng khoán của CTCP Nông nghiệp Lumex Việt Nam (hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ).

Giao dịch thứ 2 là AAS chi 77,1 tỷ đồng từ tiền huy động vốn để mua phần mềm giao dịch chứng khoán của CTCP Nông nghiệp Lumex Việt Nam. Cũng trong tháng 10/2016, Lumex Việt Nam trở thành công ty con của CTCP Nông nghiệp và Thực phẩm Hà Nội – Kinh Bắc (HNX: HKB).

“Motif” này tiếp tục được lặp lại trong đợt tăng vốn thứ 2 của AAS vào tháng 7/2021. Theo đó, AAS tăng vốn điều lệ lên 800 tỷ đồng thông qua chào bán cổ phiếu riêng lẻ cho 15 nhà đầu tư cá nhân chuyên nghiệp (giá chào bán 10.000 đồng/CP).

Theo kế hoạch công bố, AAS dùng số tiền huy động được để đầu tư giấy tờ có giá trên thị trường (290 tỷ đồng), bổ sung nguồn vốn cho hoạt động cho vay giao dịch ký quỹ chứng khoán (100 tỷ đồng) và bổ sung nguồn vốn cho hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán (100 tỷ đồng).

Cùng với đà tăng vốn mạnh mẽ, AAS dần trở thành cái tên đáng chú ý trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp, với giá trị tự doanh trong năm 2022 lên tới 64,7 nghìn tỷ đồng, so với chỉ 4,8 nghìn tỷ đồng năm 2019.

Ngoài ra, trong giai đoạn 2021-2022, HĐQT AAS cũng thông qua việc mua tối đa 2 lô trái phiếu của thành viên cùng nhóm là CTCP Quản lý Tài sản Smart Invest (tên cũ CTCP Thời trang & May mặc Demoda) với tổng giá trị 160 tỷ đồng và CTCP Du lịch Sinh thái Kim Lan (80 tỷ đồng). Hay tính tới cuối năm 2021, AAS cũng nắm 171 tỷ đồng trái phiếu của Công ty TNHH Tư vấn và quản lý Smart Invest (SI).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ