Nhiều chỉ số kinh tế của Đà Nẵng khởi sắc trong tháng đầu tiên của năm 2021

Nhàđầutư
Cục thống kê TP. Đà Nẵng vừa công bố số liệu thống kê về tình hình kinh tế - xã hội tháng 1 năm 2021, trong đó, các chỉ số kinh tế của thành phố đang có dấu hiệu lạc quan.
PHƯỚC NGUYÊN
01, Tháng 02, 2021 | 14:46

Nhàđầutư
Cục thống kê TP. Đà Nẵng vừa công bố số liệu thống kê về tình hình kinh tế - xã hội tháng 1 năm 2021, trong đó, các chỉ số kinh tế của thành phố đang có dấu hiệu lạc quan.

Theo đó, trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến ngày càng phức tạp, hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn trong tháng 1 vẫn duy trì và được mức tăng trưởng khá so với tháng trước báo cáo và so với cùng kỳ năm 2020, trong đó nổi bật ở một số nhóm ngành như: sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy; sản xuất thực phẩm chế biến thực phẩm.

Cụ thể, sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố tháng 1/2021 ước tính tăng 0,9% so với tháng trước. Trong đó, công nghiệp khai khoáng giảm 4,2%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,0%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện nước tăng 0,3%;  cung  cấp nước,  hoạt động  quản  lý  và  xử lý  rác thải, nước  thải ước tăng 0,8 %. Mặc dù chỉ số IIP có mức tăng không cao nhưng đây là tín hiệu tích cực cho thấy kinh tế trên địa bàn đang dần hồi phục và dần thích ứng với những khó khăn ở trong nước và thế giới khi  phải đối mặt với dịch bệnh COVID-19.

So với tháng cùng kỳ năm 2020, chỉ số IIP  toàn  ngành  công  nghiệp tháng 1/2021 tăng 22,6%, trong đó công nghiệp khai khoáng tăng 20,8%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 25,9%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 11,5%; riêng ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 24,3%. Một trong những nguyên nhân làm cho chỉ số sản xuất công nghiệp có mức tăng đột biến so với cùng kỳ là do thời gian nghỉ tết nguyên Đán Canh tý năm 2020 rơi vào tháng 1/2020 nên số ngày thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ít hơn tháng 1 năm 2021.

Bên cạnh đó, hoạt động thương mại tăng nhẹ ở một số nhóm hàng có nhu cầu sử dụng cao trong dịp Tết Nguyên đán 2021; dịch vụ lữ hành và các hoạt động hỗ trợ du lịch, dịch vụ lưu trú và ăn uống đang dần phục hồi so với các tháng trước, nhờ vào việc thu hút khách nội địa, tuy nhiên so với cùng kỳ năm trước vẫn còn giảm khá sâu. 

z2296639812676_89d7d0cdeaeda9f611e315b90136d893

Các chỉ số kinh tế của thành phố đang có dấu hiệu lạc quan. Ảnh: Thành Vân.

Theo đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 1 năm 2021 ước đạt 5.693 tỷ đồng, tăng 1,1% so với tháng trước và tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2020. Hầu hết các nhóm ngành đều có doanh thu tăng so  với  cùng  kỳ, điển hình: nhóm lương thực thực phẩm tăng 11,9%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 12,3%; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy tăng 16,2%. Bên cạnh đó cũng có một số mặt hàng có mức tiêu thụ giảm như nhóm hàng phương tiện đi lại giảm 8,8%; nhóm hàng hóa khác giảm 5%.

Số lượt khách cơ sở lưu trú phục vụ trong tháng 1/2021 ước đạt 251 ngàn lượt khách, bằng 34,4% so với cùng kỳ năm trước và tăng 1,2% so với tháng trước, trong đó lượt khách quốc tế ngủ qua đêm ước đạt gần 17 nghìn lượt tăng 4,2% so với tháng trước và bằng 4,7% so với cùng kỳ năm 2020. Doanh  thu  du  lịch  lữ hành trong tháng ước đạt  66,9 tỷ đồng, tăng 0,7% so với tháng trước và bằng 31,8% so với cùng kỳ năm 2020.

Ngoài ra, doanh  thu  dịch  vụ tiêu  dùng  khác  tháng  1/2021 ước đạt 1. 882 tỷ đồng, tăng 0,8% so tháng trước và tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2020.

Theo số liệu thống kê của Cục Thống kê TP. Đà Nẵng, tính chung tháng 1 năm 2021, tổng doanh thu của 3 nhóm ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống; du lịch lữ hành và dịch vụ khác ước đạt 3.445 tỷ đồng; tăng 1,2% so với tháng trước và giảm 10,9% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó nhóm ngành du lịch lữ hành có mức giảm sâu kỷ lục, riêng ngành dịch vụ khác có mức tăng 9,4% so với cùng kỳ phần lớn phụ thuộc mức tăng từ lĩnh vực y tế, giáo dục và kinh doanh bất động sản. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp từng bước phục hồi.

Trong  tháng 1 (1/1-15/1),  thành  phố đã cấp  mới  giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho 185 doanh nghiệp, chi nhánh và văn phòng đại diện, nguồn vốn điều lệ đăng ký đạt 2.418 tỷ đồng, giảm 17,3% về số doanh nghiệp và tăng 46,4%  về số vốn  so  với  cùng  kỳ 2020;  hoàn  tất  thủ tục  giải  thể cho  43  doanh nghiệp, đơn vị trực  thuộc  và  có  1.045  doanh  nghiệp và đơn vị trực  thuộc  tạm ngừng hoạt động. Tổng số hồ sơ liên quan đến đăng ký doanh nghiệp tiếp nhận và xử lý trong tháng là 2.643 hồ sơ, trong đó có 1.321 hồ sơ trực tuyến.

Vốn đầu tư phát triển  thuộc  nguồn  vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý đạt 597,9 tỷ đồng bằng 8,28% kế hoạch, giảm 28,5% so với tháng trước và tăng 164,96% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, Vốn ngân sách nhà nước  cấp  tỉnh  thực  hiện  580 tỷ đồng đạt  8,53%  kế hoạch, tăng 163,04% so với cùng kỳ; Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 17,4 tỷ đồng đạt 4,19% kế hoạch và tăng 250,01% so với cùng kỳ.

Nếu so sánh tháng 1 năm 2021 với tháng trước báo cáo thì khối lượng thực hiện chỉ bằng 71,55% nhưng nếu so sánh với tháng cùng kỳ năm trước thì khối lượng thực hiện tháng 1/2021 gấp 2,6 lần.

Thu hút đầu tư trong và ngoài nước từ ngày 1/1 đến ngày 15/1, Đà Nẵng đã cấp  Quyết định chủ trương đầu tư cho 1 dự án đầu tư trong nước ngoài KCN với  tổng vốn 58,495 tỷ đồng và có 2 lượt dự án tăng vốn, 2 lượt nhà đầu tư nước  ngoài đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế với tổng vốn đăng ký mua 0,022 triệu USD.

Lũy kế đến ngày 15/1, thành phố có 886 dự án FDI với tổng vốn đầu tư trên 3,707 tỷ USD. Ngoài ra, thành phố cũng đã phê duyệt tiếp nhận 3 khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài với tổng giá trị cam kết 18,856 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ