Nhật Bản điều tra tiền ảo Libra của Facebook

Nhật Bản đã bắt đầu điều tra những rủi ro về tiền ảo Libra của Facebook, và sẽ đưa ra những nhận định nhân cuộc họp của các Bộ trưởng Tài chính Nhóm bảy nước công nghiệp hàng đầu thế giới (G7) sắp tổ chức tại Pháp.
15, Tháng 07, 2019 | 06:14

Nhật Bản đã bắt đầu điều tra những rủi ro về tiền ảo Libra của Facebook, và sẽ đưa ra những nhận định nhân cuộc họp của các Bộ trưởng Tài chính Nhóm bảy nước công nghiệp hàng đầu thế giới (G7) sắp tổ chức tại Pháp.

aa911lobb

Nhật Bản cũng đang có những động thái mới liên quan đến tiền ảo LibraẢnh: AFP.

Nhóm làm việc hiện bao gồm đại diện của Ngân hàng Nhật Bản, Bộ Tài chính và Cơ quan Dịch vụ Tài chính. Các cơ quan này sẽ tiến hành các thảo luận quan trọng về loại tiền ảo Libra của Facebook, sau đó đưa ra những chính sách quản lý tiền tệ, thuế và các phương thức thanh toán nếu loại tiền này được thông qua.

Theo Reuters, cuộc họp bộ trưởng tài chính G7 năm nay sẽ đặc biệt tập trung vào các loại tiền kỹ thuật số hiện bắt đầu tham gia vào dòng chính. Pháp và Nhật Bản đặc biệt muốn tìm hiểu làm thế nào các ngân hàng trung ương trên khắp thế giới có thể đảm bảo rằng các loại tiền tệ như Libra được sử dụng hợp lý.

Nhật Bản hy vọng sẽ mở rộng nhóm làm việc hiện tại của mình để lôi kéo các nhà quản lý từ các quốc gia khác đưa ra chính sách mạch lạc hơn về đồng tiền ảo.

Trước đó, Facebook công bố tiền điện tử Libra của mình và dự kiến chính thức phát hành vào năm 2020. Loại tiền này có thể sử dụng trong các dịch vụ của hãng như Facebook Messenger hoặc WhatsApp. Do tính chất của công nghệ, Libra sẽ cho phép người dùng gửi tiền đến các địa chỉ liên lạc ở bất cứ đâu trên thế giới mà không mất phí và thực sự có thể làm "lung lay" những thứ như dịch vụ chuyển tiền có tính phí gửi tiền hiện nay.

(Theo Thanh Niên)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ