Nguyên Tổng thư ký Quốc hội làm Chủ tịch HĐQT Vinamilk

Nhàđầutư
Ông Nguyễn Hạnh Phúc - nguyên Tổng thư ký Quốc hội, đã được bầu làm Chủ tịch HĐQT Vinamilk nhiệm kỳ 2022-2026.
THANH TRẦN
27, Tháng 04, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
Ông Nguyễn Hạnh Phúc - nguyên Tổng thư ký Quốc hội, đã được bầu làm Chủ tịch HĐQT Vinamilk nhiệm kỳ 2022-2026.

202104021621357801_cnvpqh2

Ông Nguyễn Hạnh Phúc. Ảnh: Media Quốc hội.

Phiên họp đầu tiên của HĐQT Vinamilk khoá mới 2022-2026 đã bầu ông Nguyễn Hạnh Phúc làm Chủ tịch HĐQT. Người nắm giữ vai trò này trước đó là bà Lê Thị Băng Tâm. 

Ngoài chức danh Chủ tịch HĐQT, ông Phúc còn kiêm nhiệm Chủ tịch Uỷ ban nhân sự và thành viên Uỷ ban lương thưởng của Vinamilk. HĐQT Vinamilk cũng tái bổ nhiệm bà Mai Kiều Liên giữ chức Tổng giám đốc trong 5 năm tới và là Chủ tịch Uỷ ban chiến lược.

Tân Chủ tịch HĐQT Vinamilk Nguyễn Hạnh Phúc sinh năm 1959, từng là Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ nhiệm văn phòng Quốc hội và Chánh văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia giai đoạn 8/2011-1/2016. Từ tháng 1/2016, ông làm Tổng thư ký Quốc hội cho đến khi nghỉ hưu vào tháng 11 năm ngoái.

9 thành viên khác được trúng cử vào HĐQT nhiệm kỳ mới là ông Alain Xavier Cany, bà Đặng Thị Thu Hà, ông Đỗ Lê Hùng, ông Lê Thành Liêm, bà Mai Kiều Liên, ông Lee Meng Tat, ông Michael Chye Hin Fah, ông Hoàng Ngọc Thạch và bà Tiêu Yến Trinh.

Năm 2022, Vinamilk đặt mục tiêu doanh thu 64.070 tỷ đồng và lãi trước thuế 12.000 tỷ đồng, lần lượt tăng 5% và giảm 7% so với năm trước. Doanh nghiệp lập kế hoạch duy trì thị phần dẫn đầu trong nhiều ngành hàng, tiếp tục mở rộng thị trường quốc tế, quy mô doanh số, hệ thống phân phối, các nhà máy và trang trại để đạt mục tiêu này.

Theo bà Mai Kiều Liên, ngành sữa hiện nay chưa bão hoà vì mức tiêu thụ bình quân của người Việt còn rất thấp so với khu vực, cộng thêm mỗi năm có một triệu trẻ em ra đời và thu nhập của người dân được cải thiện. Do đó, về dài hạn đến 2025, công ty dự kiến doanh thu đạt 86.000 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ