Nghịch lý vốn FDI cam kết

Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cam kết trong 8 tháng đầu năm nay trên cả nước sụt giảm mạnh, trong bối cảnh các chuyên gia và truyền thông thế giới liên tục nhận định Việt Nam có nhiều thuận lợi tăng mạnh FDI, nhất là từ cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung.
LÊ HOÀNG
29, Tháng 08, 2019 | 09:31

Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cam kết trong 8 tháng đầu năm nay trên cả nước sụt giảm mạnh, trong bối cảnh các chuyên gia và truyền thông thế giới liên tục nhận định Việt Nam có nhiều thuận lợi tăng mạnh FDI, nhất là từ cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung.

Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) tính đến ngày 20-8, tổng vốn FDI đăng ký cấp mới là 9,13 tỉ đô la Mỹ, chỉ bằng 67,7% so với cùng kỳ năm ngoái; trong khi đó cùng thời gian này tổng vốn điều chỉnh của khu vực doanh nghiệp FDI cũng chỉ đạt gần 4 tỉ đô la, giảm 28,6% so với cùng kỳ năm 2018.

Kết quả này cho thấy hoàn toàn ngược chiều với dự báo của giới phân tích, khi cho rằng Việt Nam được nhận định sẽ trở thành một trong những điểm đến tiếp theo được lựa chọn của các nhà đầu tư nước ngoài ở Trung Quốc nhằm tránh rủi ro trong bối cảnh căng thẳng Mỹ-Trung ngày càng leo thang.

cf3b8_fdi_vinhphuc

Trong ảnh là một doanh nghiệp FDI tại Vĩnh Phúc. Ảnh: TTXVN

Đáng chú ý, Việt Nam còn có điểm thuận lợi nữa là hội nhập quốc tế sâu rộng nhờ tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) với các nước, bên cạnh thị trường lớn, nằm gần Trung Quốc, lao động chi phí còn thấp và kinh tế đang phát triển nhanh.

Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng dù nguồn vốn FDI cam kết giảm nhiều nhưng số nhà đầu tư tiếp tục chọn Việt Nam để sản xuất kinh doanh không hề sụt giảm mà bằng chứng là con số dự án đầu tư được cấp phép cùng thời điểm này so với năm ngoái tăng khá cao.

Theo đó, có 2.406 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tăng 25,4% số dự án so với cùng kỳ năm ngoái. Về điều chỉnh vốn, có 908 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư, tăng 23,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thông điệp từ những con số thống kê

Những số liệu thống kê nói trên đang đưa tới nhận định rằng quy mô vốn bình quân đăng ký của doanh nghiệp FDI năm 2019 thấp hơn khá nhiều so với cùng kỳ năm 2018. Trên thực tế, khảo sát của cơ quan xúc tiến đầu tư nước ngoài cũng cho thấy vốn FDI đầu tư đăng ký cấp mới giảm so với cùng kỳ do quy mô dự án giảm, trong 8 tháng/2019 không có dự án đầu tư mới nào có quy mô vốn trên 300 triệu đô la.

Trong khi đó, 8 tháng năm 2018 có một số dự án lớn được cấp giấy chứng nhận đầu tư mới lên đến hàng tỉ đô la (dự án thành phố thông minh tại Hà Nội do Nhật Bản đầu tư với tổng vốn đăng ký 4,14 tỉ đô la; dự án nhà máy sản xuất Polypropylene và kho ngầm chứa dầu mỏ hóa lỏng do Hàn Quốc đầu tư với tổng vốn đăng ký 1,2 tỉ đô la tại Bà Rịa - Vũng Tàu).

Tương tự, quy mô điều chỉnh mở rộng vốn của các dự án nhỏ, không có dự án tăng vốn lớn như trong cùng kỳ 2018 (8 tháng đầu năm 2018 có dự án Công ty TNHH Laguna (Singapore) điều chỉnh tăng vốn thêm 1,12 tỉ đô la).

Bù lại, nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có xu hướng thích chọn hình thức đầu tư góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp trong nước mà giới đầu tư hay thường gọi là "thâu tóm". Cụ thể trong 8 tháng đầu năm 2019, cả nước có 5.235 lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị vốn góp 9,51 tỉ đô la, tăng 80% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 42% tổng vốn đăng ký.

Tính chung trong 8 tháng năm 2019, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 22,63 tỉ đô la, vẫn còn giảm 7,1% so với cùng kỳ năm ngoái - một kết quả vẫn được xem là còn khá khiêm tốn với những lợi thế mà Việt Nam đang có.

Tuy nhiên, vốn thực hiện của dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài 8 tháng ước đạt 11,96 tỉ đô la, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2018.

(Theo Kinh tế Sài Gòn)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ