Ngày đầu 'chào sàn', vốn hóa VinFast đạt gần 50 tỷ USD

Nhàđầutư
Tính đến thời điểm 22h (theo giờ Việt Nam), thị giá VFS đạt 20,92 USD/CP, thanh khoản đạt hơn 1,7 triệu đơn vị. Với số lượng cổ phiếu đang lưu hành là 2,3 tỷ đơn vị, VinFast thiết lập mức giá trị vốn hóa hơn 48,1 tỷ USD.
NHẬT HUỲNH
15, Tháng 08, 2023 | 22:17

Nhàđầutư
Tính đến thời điểm 22h (theo giờ Việt Nam), thị giá VFS đạt 20,92 USD/CP, thanh khoản đạt hơn 1,7 triệu đơn vị. Với số lượng cổ phiếu đang lưu hành là 2,3 tỷ đơn vị, VinFast thiết lập mức giá trị vốn hóa hơn 48,1 tỷ USD.

A3

VinFast chính thức lên sàn chứng khoán Nasdaq. Ảnh: VF.

Ngày 15/8, VinFast đã rung chuông ra mắt trên Nasdaq Global Select Market. VinFast sẽ hoạt động dưới tên pháp nhân là VinFast Auto Ltd. ("VinFast") với mã giao dịch "VFS".

Sự kiện này diễn ra ngay sau khi VinFast hoàn tất thành công giao dịch hợp nhất kinh doanh với Black Spade Acquisition Co ("Black Spade") ngày 14/8/2023 - thương vụ M&A lớn nhất châu Á tính từ đầu năm đến nay. Theo hồ sơ gửi lên Ủy ban Chứng khoán và Sàn giao dịch Mỹ hồi tháng 6/2023, VinFast được định giá khoảng 23 tỷ USD.

Chia sẻ về cột mốc quan trọng này, bà Lê Thị Thu Thủy Tổng giám đốc Toàn cầu VinFast cho biết, việc VinFast niêm yết thành công sẽ tạo nền tảng vững chắc cho mục tiêu phổ cập xe điện thông minh, an toàn và thân thiện với môi trường tới đông đảo người tiêu dùng, thực hiện cam kết của VinFast về cuộc cách mạng di chuyển bền vững trên quy mô toàn cầu.

"Bên cạnh đó, sự kiện còn mở ra khả năng tiếp cận thị trường vốn lớn nhất thế giới và hướng đi quan trọng cho sự phát triển của công ty trong tương lai. Chúng tôi hy vọng câu chuyện của VinFast sẽ truyền cảm hứng và mở ra nhiều cơ hội cho các thương hiệu Việt Nam cùng tiến ra thế giới", bà Thủy nói.

Cổ phiếu VFS có giá mở cửa ở mức 22 USD, cao gấp đôi so với mức đóng cửa cuối cùng của Black Spade Acquisition (BSAQ.A) - bên được M&A trong giao dịch SPAC (Special Purpose Acquisition Company - Công ty mua lại mục đích đặc biệt) của VinFast.

Thi gia VFS

Nguồn: Yahoo Finance.

Phiên giao dịch chính thức bắt đầu lúc 21h30 (theo giờ Việt Nam). Tuy nhiên, cổ phiếu VFS đã "nóng" ngay từ đợt giao dịch trước giờ mở cửa ((Pre-market Trading - thời gian hoạt động giao dịch diễn ra trước phiên thị trường thông thường) khi có lúc đạt mức gần 28 USD/CP.

Tính đến thời điểm 22h (theo giờ Việt Nam), thị giá VFS đạt 20,92 USD/CP, thanh khoản đạt hơn 1,7 triệu đơn vị. Với số lượng cổ phiếu đang lưu hành là 2,3 tỷ đơn vị, VinFast thiết lập mức giá trị vốn hóa hơn 48,1 tỷ USD.

Trước VFS, một số nhà sản xuất EV (Electric Vehicle – xe ô tô điện) khác đã niêm yết thông qua các giao dịch SPAC, đó là Nikola Corp (NKLA.O) và Lucid,. Các cổ phiếu khác không niêm yết qua SPAC gồm Tesla Inc (TSLA.O) và Rivian Automotive Inc (RIVN.O).

Tính đến ngày 30/6/2023, VinFast đã bàn giao khoảng 19.000 ô tô điện bao gồm các mẫu VF e34, VF 5, VF 8, VF 9. Trong thời gian tới, VinFast sẽ tiếp tục ra mắt VF 6, VF 7, VF 3 tại Việt Nam và các thị trường quốc tế. Công ty cũng sẽ nhanh chóng giới thiệu các giải pháp và thế hệ xe điện tiếp theo để tiếp tục mở rộng dấu ấn của thương hiệu, hiện thực hóa mục tiêu xanh hoá giao thông trên phạm vi toàn cầu.

Về hạ tầng sản phẩm và dịch vụ, tại Việt Nam, VinFast đã thiết lập vị thế vững chắc với việc hoạch định và triển khai mạng lưới cổng sạc phủ khắp 63 tỉnh thành và đang tiếp tục mở rộng hơn nữa trong những năm tới. Trên phạm vi toàn cầu, VinFast đã xây dựng được mạng lưới bán lẻ và dịch vụ với 122 showroom và xưởng dịch vụ VinFast. 

VinFast cũng mới khởi công nhà máy sản xuất ô tô điện tại Mỹ vào ngày 28/7/2023, đánh dấu bước tiến mới trong kế hoạch phát triển thị trường, tự chủ nguồn cung tại khu vực Bắc Mỹ.

Song song với hoạt động sản xuất kinh doanh - VinFast đang nỗ lực thiết lập vị thế thương hiệu thông qua việc khai thác tiềm năng hợp tác với các nhà phân phối và đại lý tại hàng chục thị trường trọng điểm, bao gồm Bắc Mỹ, châu Âu, Việt Nam và Đông Nam Á.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ