Ngày 6/3, 468 triệu cổ phiếu PV Power lên sàn UpCOM

Nhàđầutư
Sở GDCK Hà Nội vừa có quyết định chấp thuận cho 467,8 triệu cổ phiếu POW của Tổng công ty Điện lực Dầu khí (PV Power) giao dịch trên sàn UpCOM từ ngày 6/3.
MINH TRANG
28, Tháng 02, 2018 | 08:12

Nhàđầutư
Sở GDCK Hà Nội vừa có quyết định chấp thuận cho 467,8 triệu cổ phiếu POW của Tổng công ty Điện lực Dầu khí (PV Power) giao dịch trên sàn UpCOM từ ngày 6/3.

pv-power-upcom

 PV Power là nhà sản xuất điện lớn thứ 2 cả nước

Giá tham chiếu trong phiên giao dịch đầu tiên là 14.900 đồng.

PV Power là thành viên Tập đoàn Dầu khí (PVN), có vốn điều lệ hơn 23.418 tỷ đồng.

Ngày 31/1, phiên IPO PV Power đã diễn ra thành công với 100% lượng cổ phần chào bán được mua. Cụ thể, 1.928 nhà đầu tư đã mua toàn bộ 20% vốn cổ phần chào bán của PV Power với giá trúng bình quân 14.938 đồng/ CP, cao hơn 500 đồng so với giá khởi điểm.

Hiện nay, PV Power tiếp tục triển khai các bước trong Phương án cổ phần hóa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, bao gồm việc hoàn tất các thủ tục để tiến hành Đại hội cổ đông lần đầu và chuyển sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần và đăng ký giao dịch cổ phiếu trên sàn UPCOM trong vòng 3 tháng kể từ ngày kết thức đợt chào bán IPO, đồng thời phải hoàn tất việc chào bán 28,882% vốn điều lệ cho nhà đầu tư chiến lược. 

PV Power hiện là nhà sản xuất điện lớn thứ 2 tại Việt Nam, hiện đang vận hành 8 nhà máy điện với tổng công suất 4,2 GW, chiếm khoảng 11% công suất phát điện cả nước, chỉ xếp sau EVN.

Riêng trong năm 2017, sản lượng điện PVPower đạt 20.581 triệu KWh, vượt 481 triệu KWh (vượt 2,4%) so với kế hoạch Bộ Công thương giao; doanh thu toàn Tổng Công ty đạt 30.987 tỷ đồng (bằng 106% kế hoạch năm 2017), LNTT đạt 2.503 tỷ đồng (bằng 183% kế hoạch năm 2017). 

Trong năm 2018, PV Power sẽ tiếp tục phối hợp chặt chẽ vỡi EVN/A0, PVGas, Vinacomin tăng cường quản lý kỹ thuật, vận hành, sửa chữa bảo dưỡng nhà máy đạt hiệu quả cao, phấn đấu tổng sản lượng điện năm 2018 đạt 21.570 triệu KWh. Doanh thu toàn tổng công ty phấn đấu đạt 30.951,5 tỷ đồng, LNTT 1.913 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ