Moody’s lần đầu xếp hạng LienVietPostBank
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Tổ chức đánh giá tín nhiệm Moody’s Investors Service vừa công bố hệ số xếp hạng tín nhiệm của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) ở mức B2 và triển vọng tích cực.
Đây là lần đầu tiên tổ chức đánh giá tín nhiệm quốc tế này đưa ra kết quả xếp hạng đối với LienVietPostBank.
Theo đó, xếp hạng dài hạn của LienVietPostBank ở mức B2 và triển vọng tích cực đối với tiền gửi bằng nội tệ và nhà phát hành bằng nội tệ và ngoại tệ, triển vọng ổn định đối với tiền gửi bằng ngoại tệ.
Mức xếp hạng trên phản ánh đánh giá tín dụng cơ sở (BCA) của LienVietPostBank ở mức B2 và mức độ hỗ trợ của Chính phủ đối với Ngân hàng ở mức tích cực B1.
BCA ở mức B2 cũng cho thấy sự cải thiện về chất lượng tài sản và các chỉ số sinh lời của LienVietPostBank.
Bên cạnh đó, Moody’s xếp hạng nhà phát hành và tiền gửi ngắn hạn bằng nội tệ và ngoại tệ của Ngân hàng ở mức Not Prime và đánh giá rủi ro đối tác ở mức B1(cr)/NP(cr).
Xếp hạng tín nhiệm của Moody’s đưa ra đối với LienVietPostBank trên cơ sở các khoản cho vay của LienVietPostBank tập trung chủ yếu vào doanh nghiệp và bán lẻ, lần lượt chiếm 54% và 32% trên tổng dư nợ cho vay tại thời điểm 30/06/2017. LienVietPostBank đang dần chuyển dịch cơ cấu cho vay sang hướng bán lẻ trong những năm tới.
Đồng thời Moody’s cũng đánh giá tình hình thanh khoản chung của LienVietPostBank tương đối dồi dào với tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản chiếm 39% tài sản hữu hình vào cuối năm 2016.
Về khả năng huy động vốn, tại thời điểm 30/06/2017, tiền gửi của khách hàng chiếm 76% tổng tài sản của Ngân hàng, tuy nhiên hầu hết trong số đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Moody’s kỳ vọng rằng nguồn vốn của LienVietPostBank sẽ được cải thiện nhờ nguồn huy động ổn định từ tiền gửi của cá nhân với chi phí thấp thông qua việc khai thác mạng lưới bưu cục và phòng giao dịch bưu điện rộng khắp Việt Nam.
Theo xếp hạng của Moody’s, LienVietPostBank đang có cùng mức xếp hạng với 5 ngân hàng thương mại cổ phần khác tại Việt Nam là Ngân hàng Á Châu (ACB), Ngân hàng Quân đội (MB), Ngân hàng Quốc tế Việt Nam (VIB), Ngân hàng Kỹ Thương (Techcombank), Ngân hàng An Bình (ABB); và chỉ thấp hơn ngân hàng thương mại nhà nước là Ngân hàng Công thương (VietinBank), Ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank) và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV).
Theo Vneconomy
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 25170.00 | 25172.00 | 25472.00 |
EUR | 26456.00 | 26562.00 | 27742.00 |
GBP | 30871.00 | 31057.00 | 32013.00 |
HKD | 3176.00 | 3189.00 | 3292.00 |
CHF | 27361.00 | 27471.00 | 28313.00 |
JPY | 160.49 | 161.13 | 168.45 |
AUD | 15933.00 | 15997.00 | 16486.00 |
SGD | 18272.00 | 18345.00 | 18880.00 |
THB | 671.00 | 674.00 | 701.00 |
CAD | 18092.00 | 18165.00 | 18691.00 |
NZD | 14693.00 | 15186.00 | |
KRW | 17.52 | 19.13 | |
DKK | 3553.00 | 3682.00 | |
SEK | 2267.00 | 2353.00 | |
NOK | 2251.00 | 2338.00 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 81,800300 | 83,800300 |
SJC Hà Nội | 81,800300 | 83,800300 |
DOJI HCM | 81,700300 | 83,700300 |
DOJI HN | 81,700300 | 83,700300 |
PNJ HCM | 81,800300 | 83,800300 |
PNJ Hà Nội | 81,800300 | 83,800300 |
Phú Qúy SJC | 82,000200 | 83,800 |
Bảo Tín Minh Châu | 82,000150 | 83,80050 |
Mi Hồng | 82,100 | 83,600200 |
EXIMBANK | 81,600200 | 83,600200 |
TPBANK GOLD | 81,700300 | 83,700300 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
SeABank - Chăm sóc toàn diện cho nữ doanh nhân Việt21, Tháng 12, 2023 | 08:00
-
TPBank mang trải nghiệm thanh toán xuyên biên giới tới chủ 'shop' và du khách09, Tháng 07, 2023 | 03:20
-
Đa dạng ngoại tệ cho khách hàng chuyển tiền quốc tế online13, Tháng 11, 2023 | 06:09
-
Hoàn tất phát hành riêng lẻ, VPBank và SMBC chính thức về một nhà20, Tháng 10, 2023 | 06:36
-
'Tối tân, thời thượng, từ trái tim' - Triết lý ngân hàng số của TPBank13, Tháng 10, 2023 | 11:53
-
TPBank Đông Kinh chuyển địa điểm phòng giao dịch07, Tháng 09, 2023 | 03:35