Masan Resources thắng kiện 130 triệu USD, nhiều cổ phiếu của Masan đồng loạt dậy sóng

Nhàđầutư
Sự tích cực của các cổ phiếu “họ” Masan đang phản ánh tâm lý tích cực của thị trường sau thông tin đối tác ngoại Jacobs đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán 130 triệu USD (tương đương hơn 3.000 tỷ đồng) cho công ty TNHH Khai thác Chế biến Khoáng sản Núi Pháo, doanh nghiệp do Masan Resources sở hữu 100% vốn điều lệ.
BẢO LINH
12, Tháng 09, 2019 | 06:56

Nhàđầutư
Sự tích cực của các cổ phiếu “họ” Masan đang phản ánh tâm lý tích cực của thị trường sau thông tin đối tác ngoại Jacobs đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán 130 triệu USD (tương đương hơn 3.000 tỷ đồng) cho công ty TNHH Khai thác Chế biến Khoáng sản Núi Pháo, doanh nghiệp do Masan Resources sở hữu 100% vốn điều lệ.

nhadautu - du an nui phao

Dự án của Masan Resources ở Núi Pháo (Thái Nguyên)

Vừa qua, dư luận xôn xao trước thông tin công ty TNHH Khai thác Chế biến Khoáng sản Núi Pháo, doanh nghiệp do CTCP Tài nguyên Masan sở hữu 100% vốn điều lệ và Jacobs E&C Australia Pty Ltd đã dàn xếp xong vụ kiện trọng tài với 130 triệu USD.

Cụ thể, đối tác ngoại Jacobs đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán 130 triệu USD (tương đương hơn 3.000 tỷ đồng) cho Núi Pháo.

Được biết, vụ kiện này có liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị giữa Núi Pháo và Jacobs năm 2011 cho mục đích thiết kế, cung cấp thiết bị và quản lý thi công xây dựng dây chuyền chế biến khoáng sản của Núi Pháo tại tỉnh Thái Nguyên. Dây chuyền chế biến này được hoàn thiện trong năm 2015 và 2016.

Do có tranh chấp, phía Núi Pháo đã đưa vụ việc ra Trung tâm Trọng tài quốc tế Singapore ngày 30/9/2015. Hai bên đã có 3 tuần điều trần, kết thúc ngày 15/12/2017.

Vào ngày 28/3/2019, một hội đồng gồm 3 trọng tài viên do Trung tâm Trọng tài quốc tế Singapore chỉ định đã đưa ra phán quyết chung thẩm từng phần, theo đó chấp thuận khoản bồi thường cho Núi Pháo phát sinh từ hành vi của Jacobs.

Phản ứng tích cực với thông tin này, cổ phiếu MSR ngay trong phiên giao dịch 12/9 đã tăng 8,6% lên 18.900 đồng/cổ phiếu. Vốn hoá MSR theo đó tăng 1.349 tỷ đạt gần 17.000 tỷ đồng. 

Cùng phiên giao dịch 11/9, đồng loạt các cổ phiếu họ Masan đều tăng trưởng tốt.

Cụ thể, mã MSN của CTCP Tập đoàn Masan đã tăng 2,5% đạt 78.000 đồng/cổ phiếu, tương đương vốn hóa tăng 2.220 tỷ đạt 88.956 tỷ đồng. Cổ phiếu TCB của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam –  đơn vị liên kết của Masan, cũng có ngày giao dịch tốt khi tăng 1,4% đạt 21.750 đồng/cổ phiếu. Chỉ duy nhất cổ phiếu MCH của CTCP Hàng tiêu dùng Masan giảm nhẹ 0,3% còn 72.300 đồng/cổ phiếu.

Trở lại với công ty TNHH Khai thác Chế biến Khoáng sản Núi Pháo, doanh nghiệp này thuộc sở hữu của Công ty TNHH MTV Tài Nguyên Masan Thái Nguyên (nắm 85% vốn) – được biết đây là đơn vị có 100% vốn thuộc Masan Resources.

Vào tháng 8/2018, công ty TNHH Khai thác Chế biến Khoáng sản Núi Pháo đã mua lại 49% phần vốn góp của H.C.Starck Gmbh tại Công ty TNHH Tinh luyện Vonfram Núi Pháo – H.C.Starck với giá trị 29,1 triệu USD.

Điều này đã khiến Masan Resources đã có tầm ảnh hưởng trong ngành vật liệu toàn cầu, với 2 dòng sản phẩm mang lại doanh thu lớn nhất là vonfram (chủ yếu từ Núi Pháo) và florit.

Trong 6 tháng đầu năm 2019, Masan Resources ghi nhận doanh thu đạt 2.690 tỷ đồng, và lãi sau thuế 1,5 tỷ đồng.

Được biết, công ty đặt kế hoạch năm 2019 với doanh thu thuần ước đạt 7.700–8.500 tỷ đồng (tăng 12-24% so với năm cũ), lợi nhuận phân bổ cho cổ đông mẹ từ 700–1.000 tỷ đồng (tăng 5-51% so với 2018).

Như vậy, Masan Resources sau nửa đầu năm 2019 đã hoàn thành 35% chỉ tiêu doanh thu và 0,2% chỉ tiêu lợi nhuận.

Giới đầu tư kỳ vọng khoản 130 triệu USD được hạch toán trong năm nay có thể làm đẹp các chỉ số tài chính kinh doanh và đặc biệt là hiện thực hóa tham vọng “dẫn dắt sự thay đổi của thị trường vonfram toàn cầu” của MSR. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ