Liên kết sản xuất nâng tầm giá trị cà phê Gia Lai

Hiện ngành nông nghiệp tỉnh Gia Lai đang tích cực xây dựng, hoàn thiện quy trình sản xuất cà phê đặc sản robusta theo Đề án phát triển cà phê đặc sản Việt Nam, giai đoạn 2021-2030.
HOÀNG QUI
06, Tháng 04, 2022 | 07:14

Hiện ngành nông nghiệp tỉnh Gia Lai đang tích cực xây dựng, hoàn thiện quy trình sản xuất cà phê đặc sản robusta theo Đề án phát triển cà phê đặc sản Việt Nam, giai đoạn 2021-2030.

Cà phê luôn là ngành hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh Gia Lai, mang về nguồn thu hàng trăm triệu USD mỗi năm. Để nâng tầm chất lượng và gia tăng giá trị cà phê, nông dân, doanh nghiệp và các ngành của tỉnh Gia Lai đang tích cực liên kết nhằm thay đổi phương thức sản xuất, chế biến và xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm cà phê của địa phương.

vov1

Cà phê đặc sản được người nông dân thu hái có tỷ lệ chín trên 85%.

Đây là năm đầu tiên gia đình ông Hồ Văn Lài ở thôn Hàm Rồng, phường Chi Lăng, thành phố Pleiku mạnh dạn liên kết với một doanh nghiệp chuyên chế biến cà phê chất lượng cao trong tỉnh, để sản xuất 2,5 ha cà phê robusta. Tham gia chuỗi liên kết, vườn cà phê của gia đình ông Lài được thay thế mô hình  tiên tiến từ quy trình chăm sóc đến khâu thu hái. Kết quả kinh tế đem lại cao hơn so với phương pháp canh tác truyền thống. 

"Năm nay năm đầu tiên vườn cà phê của gia đình thực hiện liên kết nên quy trình canh tác có thay đổi. Trong thu hái, quả chín phải đạt từ 85%-90% mới thu hoạch. Trong quá trình sản xuất không dùng các chất các thuốc bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu, thuốc cỏ và trong tương lai sẽ sử dụng phân hữu cơ để đạt tiêu chuẩn phê sạch. Sản phẩm sau khi có liên kết sẽ được công ty bao tiêu, khi bán được cộng thêm giá vì tỷ lệ quả chín đạt từ 85%-90%", ông Lài chia sẻ.

Là một trong những doanh nghiệp chọn cà phê chất lượng cao là sản phẩm trọng tâm để khởi nghiệp, Công ty TNHH Cà phê Tropico Tây Nguyên đang liên kết với các hộ dân trồng cà phê robusta ở Gia Lai và cà phê arabica của Kon Tum để xây dựng thương hiệu. Hướng đến nâng cao chất lượng nguồn nguyên liệu, công ty đã tập huấn cho người dân trong chuỗi liên kết canh tác cà phê theo hướng sinh thái, hữu cơ. Ngoài ra, công đoạn chế biến cà phê được đơn vị đặc biệt quan tâm. 

Ông Nguyễn Hải Phong, Tổng Giám đốc Công ty TNHH Cà phê Tropico Tây Nguyên cho biết, điều quan trọng nhất trong canh tác cà phê đặc sản, cà phê sạch, cà phê chất lượng cao nằm ở góc độ chăm sóc thu hoạch và sơ chế.

"Doanh nghiệp đã đẩy mạnh việc này khi cam kết với người trồng với trái cà phê chín phải được thu hoạch và phơi trên giàn phơi, đảm bảo kỹ thuật để hàm lượng đường và những hợp chất khác có thể thẩm thấu vào hạt cà phê. Với những phương thức như vậy, cà phê có được nhân xanh sẽ khác cà phê bình thường. Ngoài ra, cần thay đổi văn hóa cà phê và đưa những kiến thức hỗ trợ giúp cho người dân, kể cả khâu sơ chế", ông Phong phân tích.

vov2

Cà phê sau khi được hái chín và phơi trên giàn phơi theo quy trình kĩ thuật.

Cà phê đang là ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Gia Lai, với sản lượng xuất khẩu trong năm 2021 đạt trên 200.000 tấn, với tổng giá trị khoảng 350 triệu USD. Hiện ngành nông nghiệp tỉnh Gia Lai đang tích cực xây dựng, hoàn thiện quy trình sản xuất cà phê đặc sản robusta theo Đề án phát triển cà phê đặc sản Việt Nam, giai đoạn 2021-2030. Theo đó, Gia Lai đang hướng đến mục tiêu phát triển khoảng 2.300 ha cà phê đặc sản robusta vào năm 2030.

"Sở Khoa học Công nghệ sẽ phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã trong sản xuất cà phê, cà phê đặc sản, cà phê hữu cơ trong đăng ký chứng chỉ, tiếp cận thị trường, phát triển thị trường, phát triển thương hiệu và mở rộng liên kết. Ngoài ra, Sở sẽ ưu tiên hỗ trợ lãi suất vốn vay cho những đơn vị doanh nghiệp đổi mới công nghệ", bà Nguyễn Thị Phương Mai, Phó Giám đốc Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Gia Lai khẳng định.

(Theo VOV)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ