Lào bán điện gió cho Việt Nam từ dự án của Mitsubishi

Tập đoàn Nhật Bản Mitsubishi Corp. sẽ đầu tư một trang trại điện gió lớn tại Lào để cung cấp điện cho Việt Nam.
KIM NGÂN
17, Tháng 06, 2021 | 16:32

Tập đoàn Nhật Bản Mitsubishi Corp. sẽ đầu tư một trang trại điện gió lớn tại Lào để cung cấp điện cho Việt Nam.

Mitsu

Một trang trại điện gió của Mitsubishi Corp. ở Akita, Nhật Bản. Photo: Mitsubishi

Đây sẽ là thương vụ xuất khẩu điện gió đầu tiên của Lào, theo Nikkei Asia.

Dự án, với công suất phát điện 600 megawatt, sẽ là một trong những trang trại điện gió trên bờ lớn nhất ở Đông Nam Á. Vốn đầu tư khoảng vài trăm triệu đô la.

Chủ đầu tư là liên doanh gồm công ty con của Mitsubishi, sở hữu 20%, và hai công ty Thái Lan chuyên phát triển năng lượng tái tạo.

Dự án dự kiến được triển khai cuối năm nay và đi vào hoạt động năm 2024.

Mạng lưới điện cũng sẽ được xây dựng để chuyển điện tới một đơn vị thuộc sở hữu nhà nước của Việt Nam, theo hợp đồng 25 năm.

Nhu cầu điện của Việt Nam mở rộng nhanh chóng cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trong bối cảnh đó, năm 2016, Việt Nam và Lào có cam kết về việc chia sẻ nguồn điện giữa hai nước.

Điện than và thủy điện mỗi loại chiếm khoảng 40% tổng nguồn điện của Việt Nam. Nhưng vào mùa khô, nguồn từ các nhà máy thủy điện giảm, dẫn đến tình trạng thiếu điện trầm trọng.

Việt Nam đang triển khai các dự án năng lượng tái tạo, bao gồm điện gió và mặt trời, nhưng chỉ số ít khu vực đất liền phù hợp với các dự án điện gió. Lào thích hợp với phát triển điện gió.

Ở châu Âu, các quốc gia thường chia sẻ điện với nhau. Mitsubishi dự báo chia sẻ điện năng xuyên biên giới sẽ phổ biến hơn trong ngành năng lượng tái tạo của Đông Nam Á.

Công ty Nhật Bản này kỳ vọng sẽ tham gia nhiều hơn vào các dự án năng lượng tái tạo trong khu vực.

(Theo Nikkei Asia)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ