Lần thứ 8 tăng lãi suất liên tiếp của FED

Điều thị trường quan tâm và kỳ vọng nhất sau cuộc họp lần này là FED sẽ sớm ra tín hiệu kết thúc quá trình tăng lãi suất. Tuy nhiên, thông báo mới lại không đưa ra manh mối nào.
HỮU BẬT
02, Tháng 02, 2023 | 09:11

Điều thị trường quan tâm và kỳ vọng nhất sau cuộc họp lần này là FED sẽ sớm ra tín hiệu kết thúc quá trình tăng lãi suất. Tuy nhiên, thông báo mới lại không đưa ra manh mối nào.

ttxvn_fed

Trụ sở Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tại Washington DC. (Ảnh: AFP/TTXVN).

Hôm 1/2, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) hôm 1/2 đã thông báo nâng lãi suất tham chiếu thêm 25 điểm cơ bản (0,25%) đúng như dự báo của thị trường. Như vậy, lãi suất tham chiếu tại Mỹ hiện rơi vào khoảng 4,5-4,75%, mức cao nhất kể từ tháng 10/2007.

Đây là lần tăng thứ 8 liên tiếp và là đợt tăng lãi suất ít nhất của FED kể từ chu trình thắt chặt chính sách tiền tệ này bắt đầu hồi tháng 3/2022, khi ngân hàng trung ương Mỹ cố gắng kiềm chế lạm phát mà không làm ảnh hưởng đến khả năng phục hồi của nền kinh tế nước này.

Mức lãi suất này được áp dụng cho các khoản vay qua đêm liên ngân hàng. Dù đây không phải mức mà người tiêu dùng phải trả, nhưng động thái này vẫn có thể ảnh hưởng đến lãi suất cho vay và tiết kiệm mà họ tiếp xúc hàng ngày, như vay mua nhà, mua xe, dùng thẻ tín dụng.

Mục tiêu của FED là hạ nhiệt lạm phát hiện vẫn quanh mốc cao nhất 40 năm. Trong thông báo sau phiên họp chính sách hôm qua, FED nhận định lạm phát "đã hạ nhiệt phần nào, nhưng vẫn ở mức cao". Chủ tịch FED Jerome Powell cho biết: "Vẫn cần thêm bằng chứng để tự tin rằng lạm phát đang giảm bền vững".

Điều thị trường quan tâm và kỳ vọng nhất sau cuộc họp lần này là FED sẽ sớm ra tín hiệu kết thúc quá trình tăng lãi suất. Tuy nhiên, thông báo mới lại không đưa ra manh mối nào. Tài liệu của cuộc họp cho biết Ủy ban thị trường mở liên bang (FOMC) vẫn nhận thấy sự cần thiết của việc tiếp tục nâng lãi suất trong phạm vi mục tiêu.

Quan chức FED cho biết họ sẽ quyết định mức tăng lãi trong tương lai dựa trên các yếu tố như ảnh hưởng của việc nâng lãi, độ trễ chính sách và tình hình tài chính – kinh tế.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ