Kim ngạch xuất khẩu Quảng Ngãi đạt gần 1 tỷ USD

Nhàđầutư
Trong 9 tháng đầu năm 2020, dịch COVID-19 đã chịu tác động tiêu cực đến nền kinh tế, nhưng kim ngạch xuất của tỉnh Quảng Ngãi vẫn tăng trưởng ở mức cao. Theo đó, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 988 triệu USD, tăng 65,5% so với cùng kỳ năm trước và đạt 99,8% kế hoạch năm. 
THÀNH VÂN
14, Tháng 10, 2020 | 12:41

Nhàđầutư
Trong 9 tháng đầu năm 2020, dịch COVID-19 đã chịu tác động tiêu cực đến nền kinh tế, nhưng kim ngạch xuất của tỉnh Quảng Ngãi vẫn tăng trưởng ở mức cao. Theo đó, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 988 triệu USD, tăng 65,5% so với cùng kỳ năm trước và đạt 99,8% kế hoạch năm. 

Trong 9 tháng năm 2020, tình hình kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi gặp không ít khó khăn: Giá trị sản xuất công nghiệp giảm so với cùng kỳ do bị tác động rất lớn từ dịch bệnh COVID-19 và giá dầu thô giảm mạnh, làm tăng trưởng ở hầu hết các ngành bị chậm lại, thậm chí có ngành, lĩnh vực bị suy giảm.

Đặc biệt, hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ vui chơi, giải trí bị hạn chế. Tình hình doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh và giải thể còn nhiều do chưa tìm kiếm được cơ hội đầu tư. Hoạt động của các nhà máy sản xuất bị trì trệ, việc thi công các dự án bị gián đoạn, chậm tiến độ đề ra. Giải ngân vốn đầu tư công rất chậm, chưa đạt tiến độ yêu cầu....

Theo đó, trong 9 tháng đầu năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh ước đạt 86.000 tỷ đồng, giảm 6,7% so với cùng kỳ năm trước và đạt 61,2% kế hoạch năm. tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn tỉnh khoảng 56.300 tỷ đồng, tăng 5,19% so với cuối năm 2019. Tổng dư nợ cho vay ước đạt 51.300 tỷ đồng, tăng 2,74%. Nợ xấu 1.200 tỷ đồng, chiếm 2,34%/tổng dư nợ. Tổng thu cân đối ngân sách ước trong 9 tháng đạt 10.580 tỷ đồng, bằng 94,1% so với cùng kỳ năm 2019 và đạt 57% dự toán năm. 

GM

Kim ngạch xuất khẩu Quảng Ngãi đạt gần 1 tỷ USD sau 9 tháng

Dù chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch COVID-19, song hoạt động xuất khẩu của Quảng Ngãi vẫn tăng trưởng ở mức cao. Đây là điểm sáng trong bức tranh kinh tế tỉnh Quảng Ngãi trong 9 tháng đầu năm 2020.

Theo báo cáo của UBND tỉnh Quảng Ngãi, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 988 triệu USD, tăng 65,5% so với cùng kỳ năm trước và đạt 99,8% kế hoạch năm. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp có vốn trong nước đạt 660 triệu USD, tăng 93,9%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 338 triệu USD tăng 30,4% so với cùng kỳ.

Theo đó, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng như: may mặc ước đạt 44 triệu USD, tăng 135%; sản phẩm cơ khí  ước đạt 109,4 triệu USD, tăng 22,5%; giày dép các loại ước đạt 85 triệu USD, tăng 29,7%; phôi, thép, xỉ lò cao ước đạt 333 triệu USD, vượt 66,6% kế hoạch năm.

Theo Sở Công Thương tỉnh Quảng Ngãi, nguyên nhân kim ngạch xuất khẩu tăng là do, Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh có thêm một số doanh nghiệp mới tham gia vào xuất khẩu hàng hóa đi các nước trên thế giới.

Cũng theo sở này, từ nay đến cuối năm các doanh nghiệp sẽ dần phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh sau dịch COVID-19; cùng với đó, một số dự án lớn đi vào hoạt động sẽ mở ra triển vọng tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

Năm 2020, Quảng Ngãi đặt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu đạt 1 tỷ USD, nhưng với kết quả khả quan như hiện nay, ước tính có thể vượt kế hoạch và đạt 1,1 tỷ USD. 

Ngoài ra, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 1.252 triệu USD, tăng 133,6% so với cùng kỳ năm trước, đạt 101% so với cùng kỳ năm 2019. Theo UBDN tỉnh Quảng Ngãi, nguyên nhân kim ngạch nhập khẩu tăng là do kim ngạch nhập khẩu dầu thô ước đạt 545 triệu USD tăng gấp 2,7 lần so với cùng kỳ năm 2019, kim ngạch nhập khẩu sắt thép ước đạt 417,6 triệu USD, tăng gấp 7,2 lần so với năm trước. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ