KIDO Foods lãi trước thuế hơn 180 tỷ đồng sau 9 tháng

Nhàđầutư
Kết thúc 9 tháng đầu năm 2019, doanh thu thuần của KIDO Foods đạt 1.157 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2018. Lợi nhuận sau thuế tăng 208%, lên gần 141,3 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế đạt 180 tỷ đồng, tăng 238%.
CHU KÝ
16, Tháng 10, 2019 | 07:22

Nhàđầutư
Kết thúc 9 tháng đầu năm 2019, doanh thu thuần của KIDO Foods đạt 1.157 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2018. Lợi nhuận sau thuế tăng 208%, lên gần 141,3 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế đạt 180 tỷ đồng, tăng 238%.

CTCP Thực phẩm Đông lạnh KIDO – KIDO Foods (mã KDF – UpCom) vừa công bố báo cáo tài chính quý 3/2019, cũng như 9 tháng đầu năm 2019 với kết quả khả quan. Theo đó, trong quý 3/2019, doanh thu thuần đạt 391 tỷ đồng, tăng 12,3% so với cùng kỳ năm trước, lợi nhuận sau thuế tăng 5.877%, lên gần 48,8 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế đạt 61,7 tỷ đồng, tăng 5.242%.

Lũy kế từ đầu năm doanh thu thuần đạt 1.157 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2018. Lợi nhuận sau thuế tăng 208%, lên gần 141,3 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế đạt 180 tỷ đồng, tăng 238%.

72416686_446259976096211_7326320239598108672_n

Lợi nhuận trước thuế 9 tháng đạt 180 tỷ đồng vượt 238% so với cùng kỳ năm trước, KIDO Foods đã vượt 20% kế hoạch năm 2019 đặt ra.

Trong năm 2019, KIDO Foods đặt kế hoạch doanh thu là 1.464 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế là 150 tỷ đồng. Như vậy, sau 9 tháng đầu năm, doanh nghiệp này đã hoàn thành được 79% kế hoạch doanh thu và vượt 20% chỉ tiêu lợi nhuận.

Theo KIDO Foods, doanh thu thuần tăng chủ yếu do công ty tổ chức và tái cấu trúc bộ phận bán hàng, cũng như tập trung phát triển khách hàng và các sản phẩm kem cốt lõi, sản phẩm kem mới. Trong quý 3/2019, sản phẩm Kem Dưa Hấu mới đưa ra thị trường và được người tiêu dùng đón nhận cũng giúp gia tăng doanh số bán hàng.

Bên cạnh đó, xu hướng tiêu dùng tăng nhanh tại các kênh hiện đại (minimart) tại các thành phố lớn đã giúp KIDO Foods mở rộng kênh phân phối và độ phủ. So với cùng kỳ năm 2018, độ phủ trên kênh hiện đại tăng 45%.

Cũng theo KIDO Foods, do việc tổ chức sản xuất hợp lý, cắt giảm các sản phẩm không hiệu quả, đồng thời doanh số tăng giúp lợi nhuận gộp tăng 23% so với cùng kỳ. Biên lợi nhuận gộp tăng từ 53,7% lên 60%.

Về kế hoạch hoạt động, KIDO Foods hướng đến việc phát triển những sản phẩm kem mới đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa ngày càng cao của khách hàng, đặc biệt là giới trẻ giúp gia tăng hiệu quả hoạt động của công ty.

Hiện tại, ban lãnh đạo Tập đoàn KIDO đã tìm hiểu thị trường và làm việc với các công ty trong nước và nước ngoài để tìm kiếm các cơ hội hợp tác mở rộng danh mục sản phẩm. Công ty hướng đến việc nhanh chóng nắm bắt, cập nhật và chuyển hóa các sản phẩm ăn vặt trở thành sản phẩm kem theo trào lưu mới của giới trẻ.

Ở một diễn biến khác, mới đây KIDO Foods cũng đã công bố thông tin giao dịch mua lại cổ phiếu. Theo đó, số lượng cổ phiếu đăng ký mua lại để làm cổ phiếu quỹ là 2,5 triệu cổ phiếu, tương đương tỷ lệ 4,46% cổ phần tại công ty. Với mục đích nhằm ổn định giá cổ phiếu.

Nguồn vốn thực hiện giao dịch sẽ được lấy từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối vac các nguồn vốn khác phù hợp theo quy định của pháp luật.

Giao dịch trên sẽ được thực hiện bằng phương thức khớp lệnh hoặc thảo thuận, thời gian giao dịch dự kiến từ ngày 23/10 – ngày 21/11/2019. Giá mua được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giao dịch, nhưng không vượt quá 40.000 đồng/CP. Trong đó, số lượng đặt mua tối thiểu là 3% tổng khối lượng giao dịch (75.000 cổ phần) và tối đa là 10% (250.000 cổ phần).

Hiện cổ phiếu KDF đang giao dịch ở mức 34.000 đồng/CP (kết thúc phiên ngày 15/10). Như vậy, với vùng giá này dự kiến KIDO Foods sẽ bỏ ra số tiền khoảng 85 tỷ đồng để thực hiện giao dịch nói trên.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ