Khởi tố Tổng giám đốc Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam

Nhàđầutư
Cơ quan An ninh điều tra, Bộ Công an, vừa khởi tố bị can, khám xét nơi làm việc đối với ông Nguyễn Anh Minh, tổng giám đốc Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC).
THỦY TIÊN
29, Tháng 09, 2017 | 20:55

Nhàđầutư
Cơ quan An ninh điều tra, Bộ Công an, vừa khởi tố bị can, khám xét nơi làm việc đối với ông Nguyễn Anh Minh, tổng giám đốc Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC).

Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an đã tống đạt quyết định khởi tố bị can đối với ông Nguyễn Anh Minh về hành vi "tham ô tài sản". Ông Minh được cho tại ngoại, áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú. 

nhung-suy-nghi-va-kien-nghi-cua-chung-toi_1

Tổng giám đốc  Tổng công ty Cổ phần xây lắp Dầu khí Việt Nam Nguyễn Anh Minh

Ông Minh bị khởi tố vì liên quan đến vụ án "cố ý làm trái quy định của nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng và tham ô tài sản" xảy ra tại Tổng công ty Cổ phần xây lắp Dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên.

Cùng ngày, Cơ quan Anh ninh điều tra cũng tống đạt quyết định khởi tố bị can, bắt tạm giam, lệnh khám xét đối với Bùi Mạnh Hiển (sinh năm 1976, chánh Văn phòng PVC) và Nguyễn Đức Hưng, (sinh năm 1983, nguyên trưởng Phòng Tài chính, Kế toán Ban điều hành Dự án Vũng Áng - Quảng Trạch thuộc PVC). Các bị can này đều bị khởi tố tội tham ô tài sản.

Các quyết định và lệnh trên đều được VKSND Tối cao phê chuẩn cùng ngày.

Trước đó, ngày 26/9, Cơ quan an ninh điều tra Bộ Công an đã thực hiện lệnh bắt tạm giam đối với ông Lê Đình Mậu kế toán trưởng Tập đoàn Dầu khí VN  và 3 đối tượng khác cũng bị khởi tố gồm: Vũ Hồng Chương nguyên trưởng ban quản lý dự án điện lực dầu khí Thái Bình 2 - NĐTB 2 thuộc PVN; Trần Văn Nguyên kế toán trưởng ban quản lý dự án NĐTB 2 và Nguyễn Ngọc Quý nguyên phó chủ tịch HĐQT Tổng công ty CP Xây lắp dầu khí VN - PVC.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ