Bắt giam Kế toán trưởng Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

Nhàđầutư
 Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao đã phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, lệnh bắt tạm giam và lệnh khám xét đối với Lê Đình Mậu (45 tuổi, trú tại phường Giảng Võ, quận Ba Đình, TP Hà Nội) - Kế toán trưởng kiêm Trưởng ban kế toán và kiểm toán Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN). 
THỦY TIÊN
26, Tháng 09, 2017 | 20:24

Nhàđầutư
 Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao đã phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, lệnh bắt tạm giam và lệnh khám xét đối với Lê Đình Mậu (45 tuổi, trú tại phường Giảng Võ, quận Ba Đình, TP Hà Nội) - Kế toán trưởng kiêm Trưởng ban kế toán và kiểm toán Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN). 

le-dinh-mau-1829364

Ông Lê Đình Mậu 

Đồng thời, Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao cũng phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, lệnh khám xét đối với 3 đối tượng khác, gồm: Vũ Hồng Chương (64 tuổi, trú tại quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội), nguyên Trưởng ban Quản lý dự án điện lực dầu khí Thái Bình 2 (QLDA ĐLDK TB2) thuộc PVN; Trần Văn Nguyên (38 tuổi, trú tại TP Thái Bình, tỉnh Thái Bình), Kế toán trưởng QLDA ĐLDK TB2 và Nguyễn Ngọc Quý (64 tuổi, trú tại TP Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu), nguyên Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC). 

Các đối tượng trên cùng bị khởi tố về hành vi "Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng quy định tại Điều 165 Bộ luật Hình sự”, xảy ra tại PVC và các đơn vị thành viên. 

Kết luận điều tra vụ án đến nay cho thấy, dấu hiệu sai phạm trong việc tạm ứng tiền trước khi ký hợp đồng EPC của Dự án Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2. 

Mặc dù mới chỉ có chủ trương giao PVC thực hiện gói thầu EPC, chưa ký hợp đồng EPC nhưng trước đó PVN đã làm thủ tục chuyển 8,2 triệu USD và hơn 1,317 tỷ đồng cho Ban QLDA ĐLDK TB2 để tạm ứng 6,6 triệu USD và 1,312 tỷ đồng cho PVC, gây thiệt hại cho Nhà nước số tiền lãi phát sinh từ thời điểm tạm ứng đến thời điểm hợp đồng EPC có hiệu lực (11/10/2011) là hơn 51,7 tỷ đồng và hơn 66.000 USD. 

Trách nhiệm này thuộc về Hội đồng quản trị, lãnh đạo PVN, Ban QLDA ĐLDK TB2 và 4 bị can nêu trên. 

Cụ thể, Lê Đình Mậu đã soạn thảo, ký nháy trên công văn trình Nguyễn Xuân Sơn yêu cầu Ban QLDA ĐLDK TB2 tạm ứng cho PVC hơn 800 tỷ đồng, sau đó nhiều lần ký ủy nhiệm chi để rút số tiền này. Vũ Hồng Chương đã ký duyệt tạm ứng cho PVC hơn 6,6 triệu USD và 1,312 tỷ đồng theo chỉ đạo của lãnh đạo PVN, mặc dù Chương biết việc này là trái với Nghị định 48 của Chính phủ và Luật Kế toán nhưng vẫn làm theo. 

Ngày 15/6/2011, Chương đã có văn bản trình ông Phùng Đình Thực, nguyên TGĐ PVN về hợp đồng tạm ứng là không hợp lệ. Nhưng do Nguyễn Xuân Sơn, Phó TGĐ PVN yêu cầu nên Chương vẫn làm tờ trình xin cấp vốn tạm ứng cho Ban QLDA ĐLDK TB2 số tiền là 148 tỷ đồng và 9,55 triệu USD. 

Trần Văn Nguyên đã ký các ủy quyền nhiệm chi của Ban QLDA ĐLDK TB2 tạm ứng cho PVC hơn 6,6 triệu USD và hơn 1,312 tỷ đồng theo chỉ đạo của lãnh đạo PVN, mặc dù Nguyên biết việc này là sai trái. 

Còn Nguyễn Ngọc Quý đã ký quyết định về việc chuyển tiền góp vốn vào PVC – MeKong ngày 5/4/2011; Quyết định góp vốn mua 5 triệu cổ phần tại PVC-Land (tương đương 50 tỷ đồng). Ngày 28/7/2011, Quý còn ký quyết định hỗ trợ cho Cty Cổ phần địa ốc Dầu khí (PVL) vay 30 tỷ đồng. Ngoài ra, Quý đã đồng ý tại các phiếu lấy ý kiến về việc PVC đầu tư cho 5 công ty con vay hơn 260 tỷ đồng. 

Ông Lê Đình Mậu, sinh ngày 8/12/1972, quê tại Thanh Hóa. Ông Mậu từng giữ chức Kế toán trưởng Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Ba Sao; Kế toán trưởng Công ty Liên doanh Làng văn hoá công nghệ Vietnam Ruykuy; Kiểm toán viên Công ty Kiểm toán Việt Nam – VACO. 

Tháng 7/2014, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam bổ nhiệm ông Mậu giữ chức vụ Kế toán trưởng kiêm Trưởng Ban Tài chính Kế toán và Kiểm toán Tập đoàn. Đến tháng 6/2016, PVC đổi Ban Tài chính thành Ban Kế toán, ông Lê Đình Mậu tiếp tục được giao giữ chức vụ Kế toán trưởng kiêm Trưởng ban Kế toán và Kiểm toán Tập đoàn. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ