Khởi tố, bắt giam Hiệu trưởng Đại học Đông Đô

Nhàđầutư
Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an khởi tố, bắt tạm giam bị can đối với Dương Văn Hòa (SN 1983, trú tại Khu đô thị Thanh Hà Cienco 5, xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội), Hiệu trưởng Trường đại học Đông Đô về tội "Giả mạo công tác".
BẢO LÂM
02, Tháng 08, 2019 | 15:25

Nhàđầutư
Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an khởi tố, bắt tạm giam bị can đối với Dương Văn Hòa (SN 1983, trú tại Khu đô thị Thanh Hà Cienco 5, xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội), Hiệu trưởng Trường đại học Đông Đô về tội "Giả mạo công tác".

Ngày 2/8, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an cho biết đã ra quyết định khởi tố vụ án “Giả mạo trong công tác” xảy ra tại trường Đại học Đông Đô.

Đồng thời ra quyết định khởi tố bị can, Lệnh bắt bị can để tạm giam, lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú, Lệnh khám xét chỗ ở, nơi làm việc về tội “Giả mạo trong công tác” quy định tại Điều 359 Bộ luật Hình sự năm 2015 đối với 4 bị can.

Các bị can gồm: Dương Văn Hòa (SN 1983, trú tại Khu đô thị Thanh Hà Cienco 5, xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội), Hiệu trưởng Trường đại học Đông Đô; Trần Ngọc Quang (SN 1962, trú tại phường Thanh Xuân Bắc, quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội), Phó Trưởng phòng Đào tạo và quản lý sinh viên trường Đại học Đông Đô.

dong-do

Các bị can: Dương Văn Hòa, Trần Ngọc Quang, Phạm Vân Thùy.

Phạm Vân Thùy (SN 1981, trú tại phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, TP. Hà Nội), cán bộ trường Đại học Đông Đô; Lê Thị Lương (SN 1996, trú tại phường Định Công, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội) cán bộ trường Đại học Đông Đô. 

Sau khi có quyết định phê chuẩn của VKSND Tối cao, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an đã thực hiện kệnh bắt bị can để tạm giam, lệnh khám xét chỗ ở, chỗ làm việc đối với Dương Văn Hòa và Trần Ngọc Quang.

Cơ quan này cũng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, khám xét chỗ ở, nơi làm việc đối với Phạm Vân Thùy, Lê Thị Lương. 

Hiện vụ án đang được Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an tiếp tục điều tra, làm rõ theo quy định của pháp luật.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ