Khối doanh nghiệp FDI đang làm ăn ra sao?

Nhàđầutư
Bộ Tài chính vừa có báo cáo Kết quả tổng hợp, phân tích báo cáo tài chính năm 2019 của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) gửi Thủ tướng Chính phủ nhằm phục vụ công tác xây dựng chính sách liên quan tới nhóm doanh nghiệp FDI trong thời gian tới.
ĐÌNH VŨ
29, Tháng 12, 2020 | 11:52

Nhàđầutư
Bộ Tài chính vừa có báo cáo Kết quả tổng hợp, phân tích báo cáo tài chính năm 2019 của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) gửi Thủ tướng Chính phủ nhằm phục vụ công tác xây dựng chính sách liên quan tới nhóm doanh nghiệp FDI trong thời gian tới.

Báo cáo được xây dựng trên dữ liệu của ngành thuế về báo cáo tài chính (BCTC) của 22.603 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Chiếm 99,9% trong tổng số 22.617 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chi phối và chiếm 90,2% trong tổng số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đến thời điểm ngày 31/12/2019).

Hơn 2.000 doanh nghiệp FDI lỗ âm vốn vẫn có doanh thu tăng trưởng

Theo đó, đến cuối năm 2019, vốn chủ sỡ hữu của 22.603 doanh nghiệp này là 3,089 triệu tỷ đồng, tăng 410.664 tỷ đồng, tương đương mức tăng 15,3% so với cuối năm 2018. Tuy nhiên, đến hết năm 2019 có đến 3.545 doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu âm, chiếm 15,7% số lượng doanh nghiệp có báo cáo, với trị giá vốn chủ sở hữu âm là 103.890 tỷ đồng, chiếm 3,3% tổng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có báo cáo.

Vốn đầu tư của chủ sở hữu (vốn điều lệ) đến cuối năm 2019 là 2,083 triệu tỷ đồng, tăng 261.130 tỷ đồng, tương đương mức tăng 14,3% so với năm 2018.

Tổng giá trị tài sản tại thời điểm cuối năm 2019 là 7,752 triệu tỷ đồng, tăng 981 nghìn tỷ đồng, tương đương 14,5% so với cuối năm 2018. Trong đó, lĩnh vực hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán có tổng giá trị tài sản đến cuối năm 2019 là 1,407 triệu tỷ đồng, tăng 225.981 tỷ đồng, tương đương 19,1% so với cuối năm 2018.

fdi-1587814814

Thống kê trên BCTC năm 2019 của các Dn FDI cho thấy: Hơn 2.000 doanh nghiệp FDI lỗ âm vốn vẫn tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất. Ảnh: internet.

Về quy mô sản xuất kinh doanh của DN có vốn ĐTNN năm 2019 tiếp tục tăng cao so với năm 2018. Doanh thu năm 2019 đạt 7.180.950 tỷ đồng, tăng 720.236 tỷ đồng, tương đương tăng 11,2% so với năm 2018; tổng tài sản đạt 7,752 triệu tỷ đồng, tăng 981.003 tỷ đồng, tương đương tăng 14,5% so với năm 2018.

Lợi nhuận trước thuế năm 2019 đạt 387.064 tỷ đồng, tăng 29.433 tỷ đồng, tương đương tăng 8,2% so với năm 2018; lợi nhuận sau thuế đạt 324.487 tỷ đồng, tăng 19.505 tỷ đồng, tương đương 6,4% so với năm 2018.

Năm 2019 có 9.494 DN có kết quả sản xuất kinh doanh cả năm báo lãi, chiếm tỷ lệ 45% DN có báo cáo với trị giá lãi là 518.509 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2018. Một số ngành có sự gia tăng lợi nhuận trước thuế cả về số tuyệt đối và số tương đối bao gồm: Sản xuất phân phối, kinh doanh điện tăng 96,1%, dịch vụ khác tăng 211,8%.

Một số nhóm ngành trong hai năm liền, số liệu tổng hợp là lỗ trước và sau thuế, số lỗ năm trước nhiều hơn năm sau: “Sản xuất sắt, thép và kim loại khác” (do đến năm 2019 giá thép toàn cầu vẫn đang trong xu hướng giảm); “Dầu khí, xăng dầu, nhiên lực khí và sản phẩm hoá dầu” (do giá dầu thô trung bình năm 2019 giảm so với năm 2018); “viễn thông, phần mềm”.

Đến hết năm 2019, có 14.822 DN có lỗ luỹ kế trên BCTC, chiếm tỷ lệ 66% DN có báo cáo, với tổng giá trị lỗ luỹ kế trên BCTC là 520.742 tỷ đồng, bằng 41% vốn đầu tư của chủ sở hữu (tăng 26% về số lượng DN có lỗ luỹ kế và tăng 23,1% về giá trị lỗ luỹ kế so với năm 2018). Tổng tài sản của các DN lỗ luỹ kế trên BCTC năm 2019 là 2,680 triệu tỷ đồng, tăng 13,4% so với tổng tài sản của các DN có lỗ luỹ kế năm 2018; Doanh thu của các DN lỗ luỹ kế năm 2019 là 1,326 triệu tỷ đồng, tăng 20,4% so với doanh thu của các DN có lỗ luỹ kế năm 2018.

Số lượng DN lỗ mất vốn năm 2019 là 3.545 DN, chiếm 15,7% trong tổng số DN có báo cáo, tăng 24,2% so với số DN lỗ mất vốn năm 2018, với tổng giá trị vốn chủ sở hữu trên BCTC là âm 103.890 tỷ đồng. Đáng chú ý, trong 3.545 DN lỗ mất vốn năm 2019 có 2.160 DN doanh thu vẫn tăng trưởng.

Về tình hình nộp NSNN năm 2019: Theo số liệu của Tổng cục Thuế, năm 2019 số thu về các sắc thuế nội địa (không kể dầu thô) của khu vực DN có vốn ĐTNN là 210.234 tỷ đồng, tăng 12,8% so với năm 2018.

Tình hình kinh doanh một số doanh nghiệp FDI lớn năm 2019: Diễn biến trái chiều

Theo thống kê của Bộ Tài chính, 4 dự án ĐTNN có quy mô gần như lớn nhất năm 2019 cho thấy kết quả trái ngược nhau. Cụ thể:

Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV Bắc Ninh): Tại thời điểm cuối năm 2019, tổng tài sản của Công ty là 247.008 tỷ đồng, tăng 8.716 tỷ đồng so với cuối năm 2018; nợ phải trả ngắn hạn là 27.849 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu là 219.159 tỷ đồng tăng 14.003 tỷ đồng so với đầu năm, trong đó vốn đầu tư của chủ sở hữu là 1.298 tỷ đồng, lợi nhuận chưa phân phối là 205.424 tỷ đồng. Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu ở mức thấp là 0,13 lần. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là 5,88 lần; hệ số khả năng thanh toán nhanh là 5,05 lần.

Tổng doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh thu hoạt động tài chính của Công ty năm 2019 là 447.071 tỷ đồng, giảm nhẹ so với mức 452.788 tỷ đồng năm 2018; lợi nhuận trước thuế đạt 37.364 tỷ đồng, số nộp NSNN là 2.858 tỷ đồng.

samsung-electronic-vietnam

Nhà máy sản xuất smartphone của Samsung tại Bắc Ninh. Ảnh: Internet.

Công ty TNHH Samsung Electronics Thái Nguyên (SEV Thái Nguyên): Tổng tài sản cuối năm 2019 là 277.087 tỷ đồng, tăng so với mức 235.579 tỷ đồng cuối năm 2018. Nợ phải trả ngắn hạn là 41.438 tỷ đồng; vốn chủ sở hữu là 235.648 tỷ đồng, tăng 45.895 tỷ dồng so với đầu năm. Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu ở mức thấp là 0,18 lần.

Tổng doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh thu hoạt động tài chính của Công ty năm 2019 là 657.613 tỷ đồng, tăng so với mức 597.343 tỷ đồng năm 2018. Năm 2019, lợi nhuận trước thuế là 48.554 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là 46.083 tỷ đồng, số nộp NSNN là 2.079 tỷ đồng tăng so với mức 1.268 tỷ đồng năm 2018.

Công ty TNHH Gang Théo Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh, đến ngày 31/12/2019, tổng tài sản của Công ty là 286.804 tỷ đồng, trong đó tài sản ngắn hạn là 38.927 tỷ đồng, hàng tồn kho là 26.573 tỷ đồng, tăng so với mức 25.044 tỷ đồng tại thời điểm đầu năm; Nợ phải trả là 185.990 tỷ đồng, trong đó là ngắn hạn là 64.393 tỷ đồng, nợ dài hạn là 121.596 tỷ đồng; Vốn chủ sở hữu là 100.814 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư của chủ sở hữu là 118.308 tỷ đồng, lỗ luỹ kế 25.388 tỷ đồng.

Doanh thu hoạt động kinh doanh và doanh thu hoạt động tài chính Công ty năm 2019 là 72.030 tỷ đồng, tăng 11,7% so với mức 64.480 tỷ đồng của năm 2018, tuy nhiên số lỗ năm 2019 là 11.538 tỷ đồng, gấp 4,2 lần mức lỗ 2.727 tỷ đồng của năm trước. Số nộp NSNN năm 2019 của Công ty là 51,6 tỷ đồng.

Nợ ngắn hạn vượt quá tài sản ngắn hạn là 25.466 tỷ đồng, dẫn đến hệ số về khả năng thanh toán hiện thời ở mức thấp là 0,6 lần, điều này cho thấy công ty sử dụng vốn ngắn hạn đầu tư tài sản dài hạn. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn, cùng với việc nợ ngắn hạn vượt quá tài sản ngắn hạn, dẫn đến khả năng thanh toán nhanh ở mức thấp với hệ số là 0,19 lần. Các hệ số thanh toán đều ở mức rất thấp cho thấy Công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ.

Công ty Cổ phần Thép Posco Yamoto Vina (Bà Rịa – Vũng Tàu): Tại ngày 31/12/2019, tổng tài sản của Công ty là 19.957 tỷ đồng, trong đó tài sản ngắn hạn là 11.034 tỷ đồng (hàng tồn kho là 2.245 tỷ đồng); Nợ phải trả là 15.649 tỷ đồng, trong đó nợ ngắn hạn là 15.646 tỷ đồng; Vốn chủ sở hữu là 4.308 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư của chủ sở hữu là 7.168 tỷ đồng, lỗ luỹ kế là 8.904 tỷ đồng. Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh thu hoạt động tài chính của Công ty năm 2019 là 10.711 tỷ đồng, thấp hơn so với mức 12.976 tỷ đồng của năm 2018. Năm 2019, Công ty báo lỗ là 2.780 tỷ đồng, cao hơn mức lỗ 1.094 tỷ đồng của năm trước. Số nộp NSNN năm 2019 là 41 tỷ đồng.

Nợ ngắn hạn lớn hơn so với tài sản ngắn hạn, một phần hai tài sản dài hạn được tài trợ bởi nợ ngắn hạn dẫn đến Hệ số về khả năng thanh toán hiện thời ở mức thấp là 0,71. Hệ số khả năng thanh toán nhanh cũng ở mức thấp là 0,56 cho thấy Công ty cũng đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.

Nhận định về tình hình tài chính của 2 DN Formosa và Posco, Bộ Tài chính cho rằng, 2 DN có tình hình tài chính không lành mạnh, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh suy giảm, đóng góp và NSNN rất hạn chế. Tính chung trong nhóm ngành sản xuất sắt thép và kim loại khác, hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN gặp khó khăn vì đến năm 2019 ngành thép toàn cầu vẫn đang bị ảnh hưởng do giá sắt, thép trong xu hướng giảm. Tuy nhiên, tình hình ngành thép toàn cầu đã có dấu hiệu khởi sắc trong năm 2020.

Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu DN FDI đồng bộ, thông suốt

Từ những đánh giá trên, Bộ Tài chính kiến nghị: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục nghiên cứu, đánh giá, thận trọng về chính sách ưu đãi đầu tư theo quy mô dự án đầu tư và theo địa bàn kinh tế - xã hội, đồng thời cần nghiên cứu và đề xuất phương pháp xây dựng chính sách thu hút trong thời gian tới để phù hợp với quan điểm chỉ đạo chủ động thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu” theo Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.

Giao Bộ KH&ĐT hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin đồng bộ, thông suốt về doanh nghiệp có vốn đều tư nước ngoài để các cơ quan trung ương, địa phương có thể truy cập và kết xuất được tất cả các thông tin liên quan tới DN phục vụ công tác đánh giá, giám sát hiệu quả, kịp thời.

Giao Bộ Tài chính tiếp tục chỉ đạo Tổng cục Thuế và các Cục Thuế địa phương tăng cường thành tra, kiểm tra đổi với nhóm DN có vốn ĐTNN có dấu hiệu chuyển giá.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ