Khai trừ Đảng nữ trưởng phòng dùng bằng của chị để thăng tiến

Trưởng phòng Quản trị (Văn phòng Tỉnh ủy Đắk Lắk), sử dụng bằng cấp 3 của chị để thăng tiến bị khai trừ Đảng, buộc thôi việc.
TÂY NGUYÊN
24, Tháng 10, 2019 | 06:52

Trưởng phòng Quản trị (Văn phòng Tỉnh ủy Đắk Lắk), sử dụng bằng cấp 3 của chị để thăng tiến bị khai trừ Đảng, buộc thôi việc.

Chiều 23/10, Đảng ủy khối các cơ quan, doanh nghiệp tỉnh Đắk Lắk đã ký quyết định khai trừ Đảng, buộc thôi việc đối với bà Trần Thị Ngọc Thêm, Trưởng phòng Quản trị (Văn phòng Tỉnh ủy) về hành vi Làm giả hồ sơ để được xét đi học, tiếp nhận, tuyển dụng vào các cơ quan, tổ chức.

Liên quan đến việc bà Thêm sử dụng bằng của chị gái để thăng tiến, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Đắk Lắk cũng xem xét trách nhiệm của 6 cán bộ liên quan.

Theo đó, UBKT Tỉnh ủy Đắk Lắk đang xác minh nguyên nhân dẫn đến sai phạm trên là do khách quan hay chủ quan. 6 cá nhân có liên quan đến mức kỷ luật hay không.

Trước đó, bà Trần Thị Ngọc Thêm, Trưởng phòng Quản trị (Văn phòng Tỉnh ủy Đắk Lắk) dùng bằng cấp 3 của chị có tên Trần Thị Ngọc Ái Sa để xin vào làm tại Công ty xuất nhập khẩu 2/9 (TP Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk). Sau đó, bà Thêm dùng bằng cấp 3 này tiếp tục học Trung cấp Kế toán.

71721316_530940477666410_3506025268793835520_n_1

Bà Trần Thị Ngọc Thêm, Trưởng phòng Quản trị bị khai trừ Đảng, buộc thôi việc. Ảnh: T. N.

Từ năm 2005 đến 2009, bà Thêm làm kế toán tại Nhà khách Tỉnh ủy Đắk Lắk. Quá trình làm việc tại nhà khách, bà Thêm học đại học từ xa (thuộc Đại học Đà Nẵng) và lấy bằng cử nhân kế toán. Năm 2007, bà Thêm được bổ nhiệm làm Kế toán trưởng Nhà khách Tỉnh ủy Đắk Lắk.

Đến tháng 10/2009, bà được điều động về làm kế toán tại Văn phòng Tỉnh ủy Đắk Lắk. Đến năm 2015, bà Thêm được bổ nhiệm làm Phó phòng Quản trị, rồi sau đó là Trưởng phòng.

Mới đây, nữ Trưởng phòng Quản trị Văn phòng Tỉnh ủy Đắk Lắk bị một người làm đơn tố cáo sử dụng bằng cấp không đúng. Làm việc với cơ quan chức năng, bà Thêm thừa nhận dùng bằng cấp 3 của chị gái để xin việc và đi học.

(Theo Zing.vn)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ