JVC: Công ty của Chủ tịch HĐQT muốn bán ra hết cổ phiếu

Nhàđầutư
Thông báo từ Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE), Tổng Công ty Thiết bị Y tế Việt Nam – Công ty CP muốn bán ra toàn bộ lượng cổ phiếu Công ty CP Thiết bị Y tế Việt Nhật (mã JVC).
HUY NGỌC
14, Tháng 05, 2018 | 16:50

Nhàđầutư
Thông báo từ Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE), Tổng Công ty Thiết bị Y tế Việt Nam – Công ty CP muốn bán ra toàn bộ lượng cổ phiếu Công ty CP Thiết bị Y tế Việt Nhật (mã JVC).

nhadautu - JVC

 

Thời gian dự kiến thực hiện giao dịch từ ngày 17/5/2018 đến ngày 15/6/2018 theo phương thức khớp lệnh.

Mục đích thực hiện giao dịch được đưa ra nhằm tái cơ cấu danh mục đầu tư.

Như vậy, trong trường hợp thoái thành công số cổ phiếu đăng ký bán, hơn 4,4 triệu cổ phiếu JVC (chiếm tỷ lệ 3,96%), Tổng Công ty Thiết bị Y tế Việt Nam – Công ty CP sẽ không còn nắm giữ cổ phiếu nào của JVC.

Căn cứ mức giá trong phiên 14/5 của JVC đạt 3.780 đồng/cổ phiếu, Tổng Công ty Thiết bị Y tế Việt Nam dự kiến thu về gần 17 tỷ đồng.

Được biết, ông Phạm Quang Huy là Chủ tịch HĐQT JVC và cũng là Chủ tịch HĐQT Tổng Công ty Thiết bị Y tế Việt Nam.

Trong khi đó, một cổ đông lớn khác của JVC là Pyn Elite Fund đã mua vào thành công 924.130 cổ phiếu, qua đó nâng tổng số cổ phiếu nắm giữu lên hơn 12,3 triệu cổ phiếu, tương đương tỷ lệ 11%.

Gần đây, doanh nghiệp này mới công bố BCTC riêng và hợp nhất quý IV/2017 (niên độ 1/1/2018 – 31/3/2018). Theo đó, doanh thu thuần JVC quý IV/2017 giảm 20,75 tỷ đồng, tương đương giảm 16,44% còn 105,5 tỷ đồng. Lãi sau thuế hợp nhất chỉ đạt hơn 5,4 tỷ đồng, giảm 12,1%. Lý do được JVC đưa ra là do theo chu kỳ kinh doanh của Công ty thì doanh thu bán hàng hợp nhất năm 2017 đã phát sinh và ghi nhận đều ở các quý trước.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ