HoSE đang thử nghiệm giao dịch lô lẻ

Nhàđầutư
Đại diện HoSE cho biết sau khi có kết quả thử nghiệm thành công, Sở sẽ báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam để xin chủ trương triển khai chính thức.
TẢ PHÙ
09, Tháng 05, 2022 | 17:56

Nhàđầutư
Đại diện HoSE cho biết sau khi có kết quả thử nghiệm thành công, Sở sẽ báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam để xin chủ trương triển khai chính thức.

Empty

HoSE đang thử nghiệm với các công ty chứng khoán về việc triển khai giao dịch lô lẻ. Ảnh: Trọng Hiếu.

Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HoSE) vừa có văn bản gửi các công ty chứng khoán thành viên về việc thử nghiệm toàn thị trường triển khai giao dịch lô lẻ.

Đại diện HoSE thông tin, sau khi có kết quả thử nghiệm thành công, Sở sẽ báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam để xin chủ trương triển khai chính thức.

Theo văn bản gửi các công ty chứng khoán thành viên, HoSE cho biết thời gian thử nghiệm giao dịch lô lẻ toàn thị trường đến các công ty chứng khoán diễn ra từ ngày 9/5 đến 20/5/2022. Trong văn bản này, HoSE cũng yêu cầu, sau khi kết thúc thử nghiệm, công ty chứng khoán gửi báo cáo kết quả về HoSE trước ngày 25/5/2022.

Trước đó, vào tháng 7/2021, Bộ Tài chính yêu cầu giảm về lô 10 sau khi giải quyết được tình trạng nghẽn lệnh nhờ vận hành hệ thống giao dịch chứng khoán mới trên HoSE. Lãnh đạo Bộ Tài chính đã chỉ đạo "HoSE báo cáo việc áp dụng giao dịch lô tối thiểu 10 cổ phiếu như trước để đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư".

Thực tế, HoSE từng áp dụng lô chẵn 100 ngay từ mới khi triển khai hệ thống năm 2000. Từ năm 2013, lô cổ phiếu được chia về lô 10 để tăng tính hấp dẫn cho thị trường khi thanh khoản chưa phát triển. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ