HDBank phát hành riêng lẻ giá tới 32.000 đồng/cổ phiếu

Qua đợt phát hành, HDBank có thặng dư vốn cổ phần tăng thêm 2.100 tỷ đồng.
TÙNG LÂM
18, Tháng 12, 2017 | 16:22

Qua đợt phát hành, HDBank có thặng dư vốn cổ phần tăng thêm 2.100 tỷ đồng.

HD-bank

 Đợt phát hành riêng lẻ vừa qua HDBank đã thu được khoảng 3.200 tỷ đồng 

Ủy ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cho biết Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh (HDBank) đã hoàn thành phát hành riêng lẻ xong hơn 98 triệu cổ phiếu để tăng vốn điều lệ thêm 980 tỷ, đưa tổng vốn điều lệ lên hơn 9.800 tỷ đồng.

Đồng thời ngân hàng này cũng đã có kế hoạch phát hành cổ phiếu ưu đãi cho cán bộ nhân viên (ESOP) để tăng vốn lên trên 10.000 tỷ đồng trước quý 1/2018.

Như vậy chỉ trong vòng 1 năm, HDBank đã tăng vốn ngoạn mục từ 8.100 tỷ đồng để chuyển sang cùng bảng với nhóm các ngân hàng có nguồn vốn trên 10.000 tỷ.

Nguồn tin riêng của chúng tôi cho hay, đợt phát hành riêng lẻ vừa qua HDBank đã thu được khoảng 3.200 tỷ đồng, có nghĩa là giá bán cổ phiếu không dưới 32.000 đồng. Qua đợt phát hành, HDBank có thặng dư vốn cổ phần tăng thêm 2.100 tỷ.

HDBank đang rục rịch niêm yết trên sàn HoSE, và theo nguồn tin của chúng tôi là sẽ vào những ngày đầu tiên của năm 2018. Được đánh giá là “ngôi sao mới trên bầu trời ngân hàng”, HDBank đang thu hút sự chú ý của thị trường và giới đầu tư. Trên sàn OTC, cổ phiếu HDB đã tăng gần gấp 3 lần giá trị trong năm nay, lên quanh mức 30.000 đồng/cổ phiếu hiện tại.

Hồi tháng 11, phó chủ tịch thường trực HĐQT ngân hàng là bà Nguyễn Thị Phương Thảo trả lời báo chí nước ngoài rằng sẽ bán 20% vốn cho nhà đầu tư nước ngoài với nguồn tiền thu về khoảng 300 triệu USD trước khi niêm yết. Còn báo cáo mới nhất của Moody’s thì cho rằng có thể nhóm nhà đầu tư ngoại sẽ sở hữu 21,5% vốn. Những con số này cho thấy mức giá mà HDBank bán cho nhà đầu tư nước ngoài cũng không dưới 32.000 đồng.

Theo Trí thức trẻ

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ