Hầu hết các ngành chủ đạo của nền kinh tế đều tăng trưởng âm
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Theo cập nhật của SSI, các nhóm ngành có mức giảm mạnh trên 10% trong tháng 4 gồm có: Ngành Công nghiệp (-10,5%) so với cùng kỳ năm 2019; luỹ kế 4 tháng ngành Công nghiệp chỉ tăng 1,8% là mức tăng thấp nhất trong nhiều năm.
Ngành bán lẻ tháng 4 giảm 26% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó dịch vụ lữ hành giảm 97%, dịch vụ lưu trú, ăn uống giảm 64,7%. Lũy kế 4 tháng tổng mức bán lẻ giảm 4,3% là mức tăng trưởng âm lần đầu tiên trong nhiều năm trong bối cảnh giãn cách xã hội.
Luân chuyển hàng hoá tháng 4 ước tính đạt 21,3 tỷ tấn.km, giảm 25,2% so với cùng kỳ năm 2019; lũy kế 4 tháng giảm 7,8%, chủ yếu do đường hàng không giảm mạnh 31%.
Giảm mạnh nhất là lượng khách quốc tế với mức giảm tới 98,2%, lượng khách ước đạt 26,2 nghìn lượt người trong tháng 4. Trong đó khách Trung Quốc là chủ yếu, chiếm 88%, 75% khách đến bằng đường bộ trong bối cảnh đường hàng không bị tê liệt.
Các ngành còn lại như xuất khẩu, nhập khẩu có mức giảm từ 2,3-3,5%. Trong đó, xuất khẩu bắt đầu chịu tác động từ tháng 4, khi dịch COVID-19 lan rộng tới các quốc gia Âu Mỹ với mức giảm 3,5% so với cùng kỳ năm 2019, lũy kế 4 tháng tăng 4,67%; Nhập khẩu tháng 4 giảm 2,3% cùng kỳ năm 2019 nhưng lũy kế 4 tháng vẫn tăng 2,1%. Nhập siêu trong tháng 4 là 700 triệu USD, lũy kế 4 tháng xuất siêu 3 tỷ USD.
Trong khi các ngành chính yếu của nền kinh tế đều tăng trưởng âm trong tháng 4 thì riêng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) lại tăng mạnh.
Cụ thể, CPI tháng 4 giảm 1,54% so với tháng 3, là tháng giảm thứ 3 liên tiếp và chỉ tăng 2,93% so với năm 2019, bằng mức tăng của tháng 4/2019. Trong đó, hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng mạnh nhất với mức tăng 11,78%, ngược lại nhóm Giao thông giảm 19,57% do tác động kép từ biện pháp giãn cách xã hội và 2 đợt điều chỉnh giảm giá xăng làm chỉ số giá xăng, dầu giảm 28,48%.
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 25150.00 | 25155.00 | 25455.00 |
EUR | 26817.00 | 26925.00 | 28131.00 |
GBP | 31233.00 | 31422.00 | 32408.00 |
HKD | 3182.00 | 3195.00 | 3301.00 |
CHF | 27483.00 | 27593.00 | 28463.00 |
JPY | 160.99 | 161.64 | 169.14 |
AUD | 16546.00 | 16612.00 | 17123.00 |
SGD | 18454.00 | 18528.00 | 19086.00 |
THB | 674.00 | 677.00 | 705.00 |
CAD | 18239.00 | 18312.00 | 18860.00 |
NZD | 15039.00 | 15548.00 | |
KRW | 17.91 | 19.60 | |
DKK | 3601.00 | 3736.00 | |
SEK | 2307.00 | 2397.00 | |
NOK | 2302.00 | 2394.00 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 84,600300 | 86,800300 |
SJC Hà Nội | 84,600300 | 86,800300 |
DOJI HCM | 84,600300 | 86,100300 |
DOJI HN | 84,600300 | 86,100300 |
PNJ HCM | 84,300 | 86,500 |
PNJ Hà Nội | 84,300 | 86,500 |
Phú Qúy SJC | 84,700400 | 86,700200 |
Bảo Tín Minh Châu | 84,350 | 86,450 |
Mi Hồng | 84,800100 | 86,200200 |
EXIMBANK | 84,500300 | 86,500300 |
TPBANK GOLD | 84,600300 | 86,100300 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
Vì sao ‘ế’ vàng đấu thầu?
05, Tháng 05, 2024 | 10:07 -
Loạt ông lớn địa ốc báo lỗ quý đầu năm
05, Tháng 05, 2024 | 07:00 -
‘Hẩm hiu’ cổ phiếu gạo trên sàn: Lao dốc và hủy niêm yết
03, Tháng 05, 2024 | 14:20 -
Lợi nhuận giảm sâu trong quý I, có nên mua cổ phiếu BSR?
06, Tháng 05, 2024 | 06:30 -
Cổ phiếu bán lẻ sẽ ra sao sau quý I lợi nhuận hồi mạnh?
02, Tháng 05, 2024 | 06:30
-
Doanh nghiệp ‘khóc ròng’ vì tỷ giá06, Tháng 05, 2024 | 06:39
-
Chủ tịch YeaH1: ‘Doanh thu tối thiểu 800 tỷ là lời cam kết với cổ đông’06, Tháng 05, 2024 | 11:51
-
Bức tranh vĩ mô toàn cầu quý I/2024: Động lực nào để bứt phá?06, Tháng 05, 2024 | 07:00
-
Hệ thống KRX không phải tiêu chí để nâng hạng thị trường05, Tháng 05, 2024 | 07:00
-
Loạt ông lớn địa ốc báo lỗ quý đầu năm05, Tháng 05, 2024 | 07:00
-
Vì sao ‘ế’ vàng đấu thầu?05, Tháng 05, 2024 | 10:07