Hãng lữ hành Vietravel có gì trước khi lên sàn?

Nhàđầutư
Sở Giao dịch chứng khoán (GDCK) Hà Nội vừa chấp thuận cho Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị giao thông vận tải Việt Nam – Vietravel được đăng ký giao dịch cổ phiếu trên sàn UPCOM với mã chứng khoán VTR.
KHÁNH AN
08, Tháng 08, 2019 | 16:49

Nhàđầutư
Sở Giao dịch chứng khoán (GDCK) Hà Nội vừa chấp thuận cho Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị giao thông vận tải Việt Nam – Vietravel được đăng ký giao dịch cổ phiếu trên sàn UPCOM với mã chứng khoán VTR.

Thông tin công bố cho biết, số lượng chứng khoán Vietravel đăng ký giao dịch là hơn 12,6 triệu cổ phiếu, với mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu.

Cùng với đó, Vietravel cũng đã chuyển dữ liệu đăng ký, lưu ký chứng khoán từ thị trường đại chúng chưa niêm yết sang thị trường UPCOM trên hệ thống của VSD từ ngày 7/8/2019.

Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel tiền thân là Trung tâm Tracodi Tour thuộc Tổng công ty Đầu tư phát triển GTVT (Tracodi). Công ty chính thức mang tên Vietravel từ năm 1995 và cổ phần hóa vào năm 2014, chính thức không còn vốn Nhà nước. Trụ sở chính được đặt tại 190 Pasteur, phường 06 quận 3, TP.HCM, chủ tịch HĐQT của công ty là ông Nguyễn Quốc Kỳ (sinh năm 1958).

Ngành nghề hoạt động chính của công ty là điều hành tua du lịch, bao gồm việc kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế, ngoài ra còn có xuất khẩu lao động, xúc tiến thương mại, dạy nghề.

vietravel-1550458292-width650height406

Hãng lữ hành Vietravel chuẩn bị lên sàn.

Về tình kinh doanh của Vietravel, trong năm 2017 doanh thu thuần của công ty đạt 6.184 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 37,2 tỷ đồng. Đến năm 2018, doanh thu của Vietravel tiếp tục tăng trưởng, đạt 7.233 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế tăng 56% lên 58 tỷ đồng.

Quý đầu năm 2019, Vietravel ghi nhận doanh thu thuần đạt 1.401 tỷ đồng và 5,17 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế.

Tại ngày 31/3, tổng tài sản của công ty đạt 1.368 tỷ đồng, tăng 13,3% so với đầu năm. Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm 86,4% chủ yếu là các khoản phải thu ngắn hạn 794 tỷ đồng. Tài sản dài hạn đạt 184,5 tỷ đồng, bao gồm: Tài sản cố định 90,3 tỷ đồng; tài sản dở dang dài hạn 39,6 tỷ đồng; tài sản dài hạn khác 34,6 tỷ đồng.

Bên kia bảng cân đối kế toán Vietravel có 1.133 tỷ đồng nợ phải trả, chiếm đến 83% tổng nguồn vốn của công ty.

Kể từ khi chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần vào năm 2014, Vietravel đã thực hiện việc tăng vốn điều lệ, từ 65,6 tỷ đồng lên mức 126,4 tỷ đồng cho đến hiện tại.

Cơ cấu cổ đông của Vietravel gồm 2 cổ đông lớn là Chủ tịch Nguyễn Quốc Kỳ (9,07%) và Công ty TNHH MTV Dịch vụ Du lịch và lữ hành Quốc tế Sài Gòn (16,22%).

Theo tìm hiểu, ông Nguyễn Quốc Kỳ sinh năm 1958 tại TP.HCM. Còn SG Travel được thành lập tháng 10/2013, chủ tịch HĐQT của công ty là bà Nguyễn Nguyệt Vân Khanh.

Ngoài ra, công ty không có cổ đông ngoại, đồng thời Vietravel sở hữu 10 công ty con (trong đó có 2 công ty con mới thành lập nên chưa hoạt động kinh doanh) và 1 công ty liên kết.

Cùng với kết quả kinh doanh khả quan, Vietravel cũng sở hữu một hệ thống văn phòng, chi nhánh trải rộng trên khắp lãnh thổ Việt Nam. Công ty còn thiết lập cả hệ thống văn phòng ở nước ngoài như Mỹ, Campuchia, Thái Lan,…

Trên nền tảng đó, trong tương lai gần Vietravel đề ra tham vọng trở thành một trong 10 công ty lữ hành hàng đầu Châu Á.

Bên cạnh đó Vietravel cũng đã phát triển thêm lĩnh vực hàng không bằng việc thành lập công ty con là Công ty TNHH Hàng không Lữ hành Việt Nam (Vietravel Airlines) với quy mô vốn điều lệ là 300 tỷ đồng vào ngày 19/2/2019.

Tới nay, quy mô vốn của Vietravel Airlines đã được nâng lên mức 700 tỷ đồng và đặt mục tiêu hoàn tất công tác chuẩn bị đầu tư từ tháng 10/2019 đến tháng 9/2020, bắt đầu khai thác chuyến bay thương mại đầu tiên vào tháng 10/2020.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ