Giữa ‘bão’ thông tin về nhân sự cấp cao, cổ phiếu Eximbank vẫn tăng điểm

Nhàđầutư
Cổ phiếu EIB của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) là 1 trong 11 mã thuộc rổ VN30 tăng điểm, diễn biến này càng đáng chú ý hơn khi chỉ số chung VN-Index giảm 2,22 điểm xuống 980,76 điểm.
HÓA KHOA
29, Tháng 03, 2019 | 16:55

Nhàđầutư
Cổ phiếu EIB của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) là 1 trong 11 mã thuộc rổ VN30 tăng điểm, diễn biến này càng đáng chú ý hơn khi chỉ số chung VN-Index giảm 2,22 điểm xuống 980,76 điểm.

nhadautu - Eximbank 29.3

 

Chốt phiên giao dịch 29/3, cổ phiếu EIB của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) đã tăng trưởng 2,3% đạt 17.600 đồng/cổ phiếu.

Cổ phiếu EIB của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) là 1 trong 11 mã thuộc rổ VN30 tăng điểm, diễn biến này càng đáng chú ý hơn khi chỉ số chung VN-Index giảm 2,22 điểm xuống 980,76 điểm, ngoài ra EIB cũng đứng trong top 6 mã ảnh hưởng tích cực nhất với VN-Index (EIB đóng góp +0,1 điểm).

Được biết, mã cổ phiếu này tăng trưởng trong bối cảnh Tòa án tạm dừng Nghị quyết yêu cầu thay đổi Chủ tịch HĐQT Eximbank. Trước đó, Nghị quyết số 112 của HĐQT Eximbank đã tiến hành họp và thông qua việc miễn nhiệm chức danh Chủ tịch HĐQT đối với ông Lê Minh Quốc và bầu thay thế bà Lương Thị Cẩm Tú, Thành viên HĐQT nắm giữ vị trí Chủ tịch.

Tuy nhiên, ngày 22/3/2019 ông Lê Minh Quốc đã có Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời về việc tranh chấp thành viên công ty đối với 7 cá nhân là thành viên HĐQT và ngân hàng Eximbank (người có quyền lợi và nghĩa vụ liên qua). Các thành viên HĐQT này gồm: ông Đặng Anh Mai, Lê Văn Quyết, Lương Thị Cẩm Tú, Cao Xuân Ninh, Hoàng Tuấn Khải, Yasuhiro Saitoh, Yutaka Moriwaki.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ