Giá vàng quay đầu tăng nhẹ

Sau các nhịp rung lắc nhẹ khi đã đạt mốc đỉnh cao trong hơn 1 năm qua, phiên giao dịch ngày 14/7, giá vàng trong nước và thế giới bất ngờ quay đầu tăng nhẹ.
QUỲNH NGA
14, Tháng 07, 2021 | 09:20

Sau các nhịp rung lắc nhẹ khi đã đạt mốc đỉnh cao trong hơn 1 năm qua, phiên giao dịch ngày 14/7, giá vàng trong nước và thế giới bất ngờ quay đầu tăng nhẹ.

6f092bd8549ebdc0e48f_VDAH

Giá vàng quay đầu tăng nhẹ

Trên thị trường vàng trong nước, ngày 14/7, Công ty Phú Quý niêm yết vàng miếng SJC ở mức giá 56,85 – 57,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Mức giá này tăng 30.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 20.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch hôm qua. Nhẫn tròn trơn 999.9 ở mức 51,35 – 52,05 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch trước đó.

Tập đoàn vàng bạc đá quý Doji, niêm yết vàng miếng ở mức 56,75 – 57,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Mức giá này tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giữ nguyên ở chiều bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Sáng 14/7, (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới ở mức 1.808 USD/ounce. Mức giá này tăng 1 USD/ounce so với cuối phiên giao dịch hôm qua.

Trên thị trường tiền tệ, sáng 14/7, Ngân hàng Nhà nước niêm yết tỷ giá trung tâm USD ở mức 23.204 VND. Mức giá này tăng 3 đồng/USD so với phiên giao dịch trước đó.

Tại các ngân hàng thương mại, giá giao dịch USD có xu hướng chững lại so với các phiên giao dịch trước đó.

Cụ thể, tại ngân hàng Vietcombank (hội sở chính), giá USD được niêm yết với mức 22.880 - 23.110 đồng/USD. Mức giá này giảm 10 đồng/USD ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Ngân hàng Tiên Phong niêm yết giá USD ở mức 22.870 - 23.118 đồng/USD. Mức giá này giảm 10 đồng/USD ở chiều mua vào và giữ nguyên ở chiều bán ra so với phiên giao dịch hôm qua.

(Theo Tiền Phong)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ