Giá cổ phiếu VCB tăng cao, Phó Tổng giám đốc và vợ liên tiếp muốn thoái bớt vốn tại Vietcombank

Nhàđầutư
Mới đây, ông Phạm Mạnh Thắng- Phó Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và vợ của mình đã đăng ký bán ra cổ phiếu VCB trong thời điểm thị giá cổ phiếu này đang tăng cao.
KHÁNH AN
18, Tháng 07, 2019 | 06:20

Nhàđầutư
Mới đây, ông Phạm Mạnh Thắng- Phó Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và vợ của mình đã đăng ký bán ra cổ phiếu VCB trong thời điểm thị giá cổ phiếu này đang tăng cao.

Theo đó, ông Phạm Mạnh Thắng, Phó tổng giám đốc Vietcombank và vợ là bà Nguyễn Thị Phương đã đăng ký bán lần lượt 37.000 và 21.000 cổ phiếu VCB theo phương thức khớp lệnh.

Các giao dịch này dự kiến thực hiện từ ngày 18/7 đến 31/7/2019.

Nếu giao dịch thành công, tổng số cổ phiếu mà vợ chồng vị Phó tổng này nắm giữ chỉ còn lại 265 cổ phiếu.

logo_vcb-1604509

Giá cổ phiếu VCB tăng cao, Phó Tổng giám đốc và vợ liên tiếp muốn thoái bớt vốn tại Vietcombank

Thời gian gần đây, cổ phiếu VCB liên tục phá đỉnh. Đặc biệt trong phiên ngày 15/7, VCB tăng đến 1,8% xác lập mức đỉnh mới tại mức giá 75.000 đồng/cổ phiếu. Như vậy, nếu tạm tính với mức giá cao nhất này, vợ chồng ông Thắng sẽ thu được 4,35 tỷ đồng từ việc thoái vốn tại Vietcombank.

Cổ phiếu VCB tăng mạnh trong bối cảnh ngân hàng vừa công bố kết quả kinh doanh nửa đầu năm 2019 khả quan với lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng đạt hơn 11.000 tỷ đồng, tăng 43,1% so với cùng kỳ năm 2018.

Lợi nhuận hợp nhất đạt gần 11.280 tỷ đồng, tăng 40,7% so với cùng kỳ, và hoàn thành 55% kế hoạch cả năm 2019. Đây là kỷ lục mới ngành ngân hàng kỳ hoạt động 6 tháng đầu năm từ trước tới nay.

Trong 6 tháng cuối năm, Vietcombank phấn đấu thực hiện tăng tổng tài sản lên 12%; huy động vốn từ nền kinh tế tăng 13%; tín dụng tăng 15%; tỷ lệ nợ xấu dưới 1% và lợi nhuận trước thuế tăng 12%.

Kết thúc phiên ngày 17/7, thị giá cổ phiếu VCB đạt 76.200 đồng/cổ phiếu, giảm 0,4% so với giá tham chiếu cùng ngày.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ