FLC bầu bổ sung hai thành viên HĐQT

Nhàđầutư
CTCP Tập đoàn FLC sẽ bầu bổ sung hai thành viên vào HĐQT, trong đó có một thành viên độc lập.
THANH TRẦN
23, Tháng 05, 2022 | 07:09

Nhàđầutư
CTCP Tập đoàn FLC sẽ bầu bổ sung hai thành viên vào HĐQT, trong đó có một thành viên độc lập.

screen-shot-2022-05-07-at-82917-pm-2029

FLC sẽ bầu bổ sung hai thành viên hội đồng quản trị.  Ảnh: VTC.

CTCP Tập đoàn FLC vừa công bố tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông bất thường năm 2022 sẽ được tổ chức vào ngày 10/6 tới. Cuộc họp dự kiến thảo luận về hai nội dung chính, đó là miễn nhiệm và bầu bổ sung thành viên HĐQT, BKS nhiệm kỳ 2021 – 2026.

Theo đó, FLC sẽ trình cổ đông thông qua việc miễn nhiệm chức vụ thành viên HĐQT đối với ông Trịnh Văn Quyết và bà Hương Trần Kiều Dung.

Ngoài ra, FLC sẽ bầu 2 người thay thế, trong đó có 1 người là thành viên HĐQT độc lập. Vào cuối tháng 3/2022, doanh nghiệp này đã bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phạt 125 triệu đồng với lý do thiếu thành viên HĐQT độc lập.

Được biết, FLC sẽ công bố danh sách các ứng viên bầu bổ sung vào HĐQT tối thiểu 10 ngày trước khi diễn ra phiên họp đại hội đồng cổ đông bất thường. Hiện tại, HĐQT CTCP Tập đoàn FLC chỉ gồm Chủ tịch Đặng Tất Thắng, 2 thành viên còn lại là Tổng giám đốc Bùi Hải Huyền và ông Lã Quý Hiển.

Tại đại hội, FLC cũng sẽ bầu bổ sung thêm 3 thành viên ban kiểm soát. Ban kiểm kiểm soát của FLC đang không có thành viên nào sau khi ông Nguyễn Đăng Vụ xin từ nhiệm. Trước đó, ông Nguyễn Chí Cương và bà Phan Thị Bích Phượng cũng xin từ nhiệm vì lý do cá nhân.

Trong diễn biến mới nhất, ngày 18/5, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã xử phạt FLC 100 triệu đồng do không công bố thông tin trên hệ thống của UBCKNN và trang thông tin điện tử của HoSE các tài liệu BCTC năm 2021 kiểm toán và báo cáo thường niên năm 2021.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ