Fitch dự báo tổng giá trị hợp đồng bán hàng của Vingroup sẽ đạt 3 tỷ USD trong năm 2017

Fitch dự báo Vingroup sẽ đạt doanh thu hợp đồng ở mức 3 tỷ USD và 3,5 tỷ USD trong năm 2017 và 2018. Con số này trong nửa đầu năm 2017 là 1,5 tỷ USD.
ANH MAI
04, Tháng 10, 2017 | 17:15

Fitch dự báo Vingroup sẽ đạt doanh thu hợp đồng ở mức 3 tỷ USD và 3,5 tỷ USD trong năm 2017 và 2018. Con số này trong nửa đầu năm 2017 là 1,5 tỷ USD.

fitch-du-bao-tong-gia-tri-hop-dong-ban-hang-cua-vingroup-se-dat-3-ty-usd-trong-nam-2017-170401

Fitch dự báo Vingroup sẽ đạt doanh thu hợp đồng ở mức 3 tỷ USD và 3,5 tỷ USD trong năm 2017 và 2018 

Công bố ngày 3/10 của Fitch Ratings cho thấy, tổ chức xếp hạng tín nhiệm này tiếp tục duy trì xếp hạng B+ và triển vọng ổn định cho tập đoàn Vingroup.

Mức tín nhiệm B+ được đánh giá là mang tính đầu cơ cao và cho thấy đang hiện diện rủi ro mất khả năng thanh toán rất cao, nhưng hiện tại vẫn đáp ứng được các cam kết tài chính.

Mức xếp hạng này cho Vingroup phản ánh tình hình kinh doanh bất động sản đang diễn ra mạnh mẽ của tập đoàn, hoạt động lành mạnh của các trung tâm thương mại với dòng tiền mạnh.

Sự mở rộng mạnh mẽ của tập đoàn trong lĩnh vực bán lẻ tiêu dùng, như các siêu thị và cửa hàng tiện lợi có thể sẽ chưa mang lại nguồn lợi nhuận trong ngắn hạn nhưng có thể tạo ra các lợi ích cho tập đoàn trong dài hạn.

Fitch tin rằng Vingroup sẽ có sức chống chịu tốt hơn đối với rủi ro về chu kỳ bất động sản khi các mảng kinh doanh khác bắt đầu tạo ra dòng tiền "khỏe mạnh".

Fitch dự kiến doanh thu bất động sản của Vingroup sẽ tiếp tục tăng mạnh trong vòng 3 đến 5 năm tới, nhờ triển vọng tăng trưởng kinh tế vĩ mô của Việt Nam được đánh giá là tích cực.

Tổng giá trị hợp đồng bán hàng của tập đoàn đã tăng từ mức 3 tỷ USD năm 2015 lên 3,6 tỷ USD trong năm 2016 nhờ sự phục hồi của nhu cầu về bất động sản.

Fitch dự báo Vingroup sẽ đạt doanh thu hợp đồng ở mức 3 tỷ USD và 3,5 tỷ USD trong năm 2017 và 2018. Con số này trong nửa đầu năm 2017 là 1,5 tỷ USD.

Trong đó, phần lớn doanh thu hiện tại của Vingroup xuất phát từ biệt thự cao cấp và căn hộ thương hiệu Vinhomes, nhưng tập đoàn kỳ vọng sản phẩm Vincity sẽ góp thêm nhiều doanh thu trong tương lai. Fitch hy vọng sản phẩm mới này sẽ thu hút được nhu cầu từ những người mua ít đầu cơ hơn.

Vingroup đang sử dụng dòng tiền mặt mạnh từ hoạt động kinh doanh bất động sản từ năm 2015 để mở rộng nhanh chóng sang lĩnh vực bán lẻ, khách sạn và các phân khúc khác.

Việc mở rộng sang các phân khúc này thúc đẩy tăng trưởng doanh thu, tuy nhiên gây áp lực lên dòng tiền và sẽ chỉ cải thiện khi các trung tâm bán lẻ mới, như các siêu thị và cửa hàng tiện lợi vượt qua được điểm hòa vốn, trung bình khoảng ba năm theo dự báo của tập đoàn.

Fitch dự kiến Vingroup sẽ chi khoảng 11 nghìn tỷ đồng (484 triệu USD) mỗi năm cho hoạt động đầu tư trong hai năm tới, để mở rộng các hoạt động kinh doanh khác, so với 14 nghìn tỷ đồng mỗi năm đã chi tiêu hàng năm vào năm 2015 và 2016.

Xếp hạng tín nhiệm của Vingroup tốt hơn khi do các tập đoàn cùng ngành như Modern Land (Trung Quốc), Logan Property Holdings và Modernland Realty (Indonesia).

Mặc dù Vingroup có vị trí thống lĩnh trên thị trường nội địa với tổng giá trị các hợp đồng bán hàng và EBITDA (lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao) cao hơn một chút so với Modern Land China - vốn có đòn bẩy thấp hơn và hoạt động trên một thị trường ổn định hơn so Vingroup.

Hơn nữa, xếp hạng của Vingroup bị hạn chế bởi sự mở rộng mạnh mẽ của tập đoàn này sang các lĩnh vực bán lẻ và các lĩnh vực kinh doanh khác trong trung hạn.

Fitch tin rằng Vingroup sẽ đối phó tốt hơn với với thời kỳ suy thoái của thị trường bất động sản khi mảng kinh doanh khác bắt đầu tạo ra dòng tiền. Vì những lý do này, Vingroup và Modern Land China được xếp hạng cùng cấp độ (B+/ Ổn định).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ