Eximbank dự lãi năm 2023 tăng gần 43%

Nhàđầutư
Eximbank ước lợi nhuận trước thuế năm 2022 đạt 3.500 tỷ đồng và đặt mục tiêu lợi nhuận năm 2023 đạt 5.000 tỷ đồng, tăng 42,9%.
ĐÌNH VŨ
04, Tháng 12, 2022 | 08:27

Nhàđầutư
Eximbank ước lợi nhuận trước thuế năm 2022 đạt 3.500 tỷ đồng và đặt mục tiêu lợi nhuận năm 2023 đạt 5.000 tỷ đồng, tăng 42,9%.

eib

Eximbank đặt mục tiêu lợi nhuận năm 2023 tăng gần 43%. Ảnh: Eximbank

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) vừa thông báo Nghị quyết HĐQT về kế hoạch kinh doanh 2023 để trình Đại hội đồng cổ đông thông qua.

Theo đó, HĐQT Eximbank thông qua kế hoạch kinh doanh năm 2023 với lợi nhuận trước thuế ước đạt 5.000 tỷ đồng, tăng 42,9% so với mức thực hiện năm 2022 là 3.500 tỷ.

Tổng tài sản đến cuối năm 2023 khoảng 210.000 tỷ đồng, tăng 14% so với cuối năm 2022. Trong đó, dư nợ tín dụng đạt 146.600 tỷ, tăng 14%. Tỷ lệ nợ xấu nội bảng dưới 1,6%. Huy động vốn ước tính tăng 11,8% lên khoảng 165.000 tỷ đồng.

Eximbank dự kiến ngày 6/12 sẽ trình hồ sơ cho NHNN Việt Nam xem xét chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến.

Kế hoạch bầu bổ sung thành viên HĐQT diễn ra sau khi 2 thành viên HĐQT là bà Lê Hồng Anh và ông Đào Phong Trúc Đại đã có đơn từ nhiệm vào này 24/10 vì lý do cá nhân.

Trước đó, bà Lê Hồng Anh và ông Đào Phong Trúc Đại được bầu vào HĐQT nhiệm kỳ 2020-2025 của Eximbank tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên ngày 15/2/2022.

Ngoài 2 nhân sự trên, hồi tháng 9, ông Võ Quang Hiển cũng không còn là thành viên HĐQT Eximbank do không còn làm người đại diện theo ủy quyền của cổ đông Sumitomo Mitsui Banking Corporation (SMBC) tại Eximbank.

Eximbank đã chốt danh sách cổ đông vào ngày 28/11 để tổ chức Đại hội đồng cổ đông bất thường vào ngày 16/1/2023. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ