Ông Trần Tấn Lộc tiếp tục làm Tổng Giám đốc Eximbank

Nhàđầutư
Ngày 5/9, HĐQT Eximbank quyết định bổ nhiệm lại ông Trần Tấn Lộc làm Tổng Giám đốc ngân hàng. Quyết định có hiệu lực trong vòng 3 năm.
ĐÌNH VŨ
08, Tháng 09, 2022 | 15:09

Nhàđầutư
Ngày 5/9, HĐQT Eximbank quyết định bổ nhiệm lại ông Trần Tấn Lộc làm Tổng Giám đốc ngân hàng. Quyết định có hiệu lực trong vòng 3 năm.

eib

Ông Trần Tấn Lộc tiếp tục làm Tổng Giám đốc Eximbank. Ảnh: Eximbank

Theo công bố thông tin bất thường của HĐQT Eximbank ngày 5/9/2022, quyết định bổ nhiệm ông Trần Tấn Lộc, sinh năm 1969, giữ chức danh Tổng Giám đốc Eximbank. Thời hạn bổ nhiệm là 3 năm.

Trước đó, ngày 8/9/2021, Hội đồng Quản trị Eximbank đã bổ nhiệm ông Trần Tấn Lộc giữ chức vụ Tổng Giám đốc của ngân hàng sau hơn hai năm vị trí này bỏ trống.

Ông Lộc là tiến sĩ kinh tế, đã đảm nhận nhiều vị trí quan trọng tại Eximbank. Trước khi được bổ nhiệm vị trí người đứng đầu trong ban điều hành, ông Lộc đã giữ các vị trí như Phó phòng, Trưởng phòng, trợ lý Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc thường trực, Quyền Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc.

Việc ông Lộc được tái bổ nhiệm được kỳ vọng đánh dấu một nhiệm kỳ ổn định mới cho ngân hàng khi cuộc chiến vương quyền của các nhóm cổ đông ngã ngũ. 

Theo báo cáo tài chính quý II/2022, Eximbank ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt hơn 1.000 tỷ đồng, gấp 3,2 lần cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 6 tháng đầu năm, Eximbank lãi trước thuế hơn 1.900 tỷ đồng, gấp 3,4 lần cùng kỳ và cao hơn 60% so với lợi nhuận năm 2021. 

Năm 2022, Eximbank đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế đạt 2.500 tỷ đồng, tăng đến 107,5% so với năm trước. Tổng tài sản đạt 179.000 tỷ đồng, tăng gần 8%.

Mới đây ngày 19/8, Eximbank công bố thông tin sẽ tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu để trả cổ tức từ nguồn lợi nhuận năm 2017, 2018, 2019, 2020 và 2021. Tỷ lệ chia trả cổ tức 20%. Thời gian thực hiện dự kiến trong quý III/2022.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ