Dừng quyết định cưỡng chế của Cục thuế TP.HCM với Sabeco

Nhàđầutư
Tổng Công ty CP Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco – mã SAB) vừa thông báo đính chính về nội dung nhận được quyết định của cơ quan thuế.
BẢO LINH
03, Tháng 01, 2019 | 19:55

Nhàđầutư
Tổng Công ty CP Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco – mã SAB) vừa thông báo đính chính về nội dung nhận được quyết định của cơ quan thuế.

nhadautu - sabeco

Dừng quyết định cưỡng chế của Cục thuế TP.HCM với Sabeco

Căn cứ 8 Quyết định của Cục thuế TP.HCM, Cục trưởng Cục thuế TP.HCM quyết định dừng thực hiện cưỡng chế Sabeco bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của Sabeco. Các quyết định dừng cưỡng chế được ban hành để thực hiện công văn số 1 ngày 2/1/2019 của Văn phòng Chính phủ.

Cũng theo công văn này, Thủ tướng Chính Phủ Nguyễn Xuân Phúc giao Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân TP.HCM chỉ đạo Cục thuế TP.HCM chưa thực hiện cưỡng chế Sabeco nộp tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính đối với thuế tiêu thụ đặc biệt giai đoạn 2007 – 2015 trong thời gian Thủ tướng Chính Phủ đang chỉ đạo các Bộ, ngành, cơ quan xem xét xử lý.

Trước đó, nguồn tin từ một số tờ báo dẫn lời ông Trần Ngọc Lâm – Cục trưởng Cục Thuế TP.HCM cho hay vẫn chưa cưỡng chế được tài khoản của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) để thu 3.140 tỷ đồng vì tài khoản không còn tiền. Do vậy Cục Thuế TP chỉ tạm thời phong tỏa các tài khoản này.

Sabeco mới đây cũng thông cáo cho hay Cục thuế TP.HCM phạm luật khi cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản khi chưa có quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Phản hồi thông tin này, lãnh đạo Cục thuế khẳng định họ làm đúng quy định.

Cổ phiếu Sabeco trong thời gian gần đây cũng biến động tiêu cực. Cụ thể, phiên giao dịch 2/1 ghi nhận SAB giảm sàn 7% còn 248.800 đồng/cổ phiếu; còn kết thúc phiên hôm nay 3/1, cổ phiếu SAB giảm 1,30% còn 245.500 đồng/cổ phiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ