Bluechips bị bán mạnh, VN-Index giảm sâu gần 14 điểm

Nhàđầutư
Ngay trong phiên, VN-Index đã mất mốc 880 điểm và cho đến hết phiên sáng những nỗ lực chinh phục trở lại mốc này của VN-Index cũng thất bại.
HÓA KHOA
03, Tháng 01, 2019 | 11:41

Nhàđầutư
Ngay trong phiên, VN-Index đã mất mốc 880 điểm và cho đến hết phiên sáng những nỗ lực chinh phục trở lại mốc này của VN-Index cũng thất bại.

nhadautu - VN-Index giam diem manh

Bluechips bị bán mạnh, VN-Index giảm sâu gần 14 điểm

Chốt phiên sáng 3/1, VN-Index giảm 1,54% còn 878,03 điểm, tương đương giá trị tuyệt đối giảm 13,72 điểm. 

Phiên sáng giảm điểm mạnh do áp lực bán từ các cổ phiếu bluechips. Theo đó, nhóm VN30 ghi nhận toàn bộ 30 mã giảm điểm, tính ra sáng nay nhóm này đã giảm 1,69%, tương đương 14,14 điểm. Giảm mạnh nhất trong nhóm này là ROS (-5%), CII (-4,2%), CTG (-3,4%), STB (-3,0%),... Trong khi đó, với mức vốn hóa lớn của mình, VHM (-1,9%) là mã tiêu cực nhất với VN-Index trong sáng nay, xếp sau đó là VIC (-1,4%), SAB (-3,5%), VNM (-1,5%). 

Nhóm Midcap giảm 14,38 điểm, tương đương 1,58%; nhóm Smallcap giảm 10,98 điểm, tương đương 1,43%. 

VN-Index ghi nhận chỉ có 47 mã tăng điểm và 219 mã giảm điểm. Thanh khoản đạt gần 71,1 triệu đơn vị, tương đương tổng giá trị là 1.468 tỷ đồng. 

Nhóm cổ phiếu ngân hàng trên sàn HOSE cũng diễn biến tiêu cực với nhiều mã giảm điểm như VCB (-0,7%), TCB (-1,0%), VIB (-1,1%),... duy chỉ có HDB đóng cửa phiên sáng trong sắc xanh khi tăng 0,4%, nhưng mức vốn hóa của HDB không đủ để tác động lớn với thị trường. 

Diễn biến tiêu cực nói chung cũng diễn ra với nhóm Dầu khí, Bất động sản, Xây dựng,...

4 cổ phiếu "ngược dòng" thị trường tăng trần phiên sáng nay là HLG, SII, AMD và DTT. Đây đều là các cổ phiếu penny. 

Diễn biến giảm điểm nói chung cũng diễn ra trên hai sàn còn lại. Cụ thể, HNX-Index giảm 1,85% còn 100,77 điểm; UpCom giảm 0,94% còn 52,29 điểm. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ