'Hậu' kiểm toán, lãi ròng Hoa Sen giảm gần 57 tỷ đồng

Nhàđầutư
Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen (mã HSG) giải trình về kết quả kinh doanh riêng Công ty mẹ niên độ tài chính 2017-2018 trước và sau kiểm toán.
HÓA KHOA
03, Tháng 01, 2019 | 09:43

Nhàđầutư
Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen (mã HSG) giải trình về kết quả kinh doanh riêng Công ty mẹ niên độ tài chính 2017-2018 trước và sau kiểm toán.

nhadautu - Hoa Sen

"Hậu" kiểm toán, lãi ròng Hoa Sen giảm gần 57 tỷ đồng

Theo đó, một số khoản mục trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh sau kiểm toán có sự điều chỉnh. Cụ thể, giá vốn hàng bán tăng hơn 21,7 tỷ đồng đạt hơn 57.061 tỷ đồng. 

Cùng với đó, chi phí tài chính tăng thêm hơn 13,4 tỷ đồng do doanh nghiệp phải trích lập dự phòng đầu tư dài hạn vào công ty Hoa Sen Du Long. Ngoài ra, cũng phải kể đến chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được điều chỉnh tăng lần lượt là gần 13 tỷ đồng và gần 20,2 tỷ đồng. 

Do vậy, lợi nhuận trước thuế của Hoa Sen giảm hơn 64,2 tỷ đồng còn gần 574 tỷ đồng. 

Mới đây, Hoa Sen đã công bố kế hoạch kinh doanh niên độ tài chính 2018-2019 với nhiều tham vọng. Cụ thể, trước những dự báo về sự bất ổn của tình hình thị trường trong năm 2019, Hoa Sen đặt mục tiêu tăng sản lượng tiêu thụ lên 2 triệu tấn/năm. Đối với chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế, HSG đặt mục tiêu đạt 500 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng trưởng 22% so với NĐTC 2017 – 2018.

Kế hoạch này dựa trên giả định giá thép cán nóng trong niên độ 2018 – 2019 là 470 USD/tấn.

Đánh giá từ VCSC, kế hoạch lợi nhuận này là khá tham vọng trong bối cảnh kế hoạch doanh thu thấp hơn dự phóng của VCSC. Diễn biến này cho thấy HSG sẽ tích cực thực hiện cắt giảm chi phí hoạt động và giảm chi phí lãi vay trong năm 2019, một nỗ lực mà HSG đã thực hiện kể từ giữa năm 2018. Tình hình tài chính của HSG đã cho thấy sự cải thiện khi dòng tiền hoạt động đã quay trở lại mức dương lần đầu tiên kể từ năm 2017 trong quý IV/2018, đồng nghĩa cho phép công ty trả dần nợ vay. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ