Du lịch Quảng Bình làm gì để đạt mục tiêu hơn 3 triệu lượt khách trong năm 2023?

Nhàđầutư
Để đạt mục tiêu đón hơn 3 triệu lượt khách, trong năm 2023, ngành du lịch Quảng Bình sẽ tiếp tục phát triển thêm các sản phẩm du lịch mới, đồng thời có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án du lịch sớm triển khai và hoàn thành đưa vào sử dụng.
NGỌC TÂN
13, Tháng 01, 2023 | 14:54

Nhàđầutư
Để đạt mục tiêu đón hơn 3 triệu lượt khách, trong năm 2023, ngành du lịch Quảng Bình sẽ tiếp tục phát triển thêm các sản phẩm du lịch mới, đồng thời có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án du lịch sớm triển khai và hoàn thành đưa vào sử dụng.

750A4448

Du lịch Quảng Bình hiện đang tập trung nhiều vào các sản phẩm tham quan, khám phá, trải nghiệm thiên nhiên. Ảnh: Trần Cương

Theo Sở Du lịch Quảng Bình, năm 2023, du lịch Quảng Bình đặt mục tiêu đón từ 3-3,5 triệu lượt khách. Trong đó, khách du lịch nội địa đạt từ 2,9-3,4 triệu lượt và khách quốc tế khoảng 100 nghìn lượt.

Với thị trường khách nội địa, Quảng Bình sẽ tiếp tục tập trung vào các thị trường trọng điểm như: Hà Nội và khu vực các tỉnh Đông Bắc bộ, TP. HCM và các địa phương lân cận từ Thanh Hóa đến Quảng Nam. Với thị trường khách quốc tế, Quảng Bình tiếp tục duy trì các hoạt động quảng bá xúc tiến từ các thị trường truyền thống như Bắc Mỹ, các nước Châu Âu; mở rộng xúc tiến đón khách từ thị trường ASEAN, châu Úc, Hàn Quốc, Nhật Bản; nghiên cứu tiếp cận thị trường khách Ấn Độ, vùng Trung đông...

Cũng theo Sở Du lịch Quảng Bình, để đạt mục tiêu đề ra, trong năm 2023, ngành Du lịch Quảng Bình sẽ tiếp tục phát triển các sản phẩm du lịch khám phá, trải nghiệm, tìm hiểu Di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Nâng cao chất lượng dịch vụ; đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển các sản phẩm du lịch khám phá hang động, các sản phẩm du lịch cao cấp mới mang tính độc đáo, bên cạnh việc tiếp tục khai thác có hiệu quả các sản phẩm khám phá trải nghiệm hiện có khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng.

Đa dạng hóa, hoàn thiện và phát triển mới các sản phẩm du lịch mạo hiểm, trải nghiệm khám phá tự nhiên tại các khu vực ngoài Vườn quốc gia Phong Nha -Kẻ Bàng như: Hệ thống hang động Tú Làn, Thác Mơ (huyện Minh Hóa), thác Tam Lu (huyện Quảng Ninh), Khe Nước Lạnh, Khe Nước Trong, Khu bảo tồn thiên nhiên Động Châu – Khe Nước Trong (huyện Lệ Thủy) và hình thành các khu, điểm, sản phẩm du lịch sinh thái khác.

Ông Nguyễn Ngọc Quý, Giám đốc Sở Du lịch Quảng Bình cho biết, bên cạnh việc thực hiện tham mưu Nghị quyết của HĐND tỉnh về các chính sách hỗ trợ, phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 – 2025, trong năm nay, Sở Du lịch sẽ phối hợp với các sở ban ngành liên quan tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư sớm hoàn thành xây dựng và đưa vào khai thác các dự án đầu tư về cơ sở lưu trú, trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí, đặc biệt là các dự án động lực đối với ngành du lịch như: Khu đô thị Bảo Ninh 1, Khách sạn Pullman, Khách sạn Melia, sân golf Bảo Ninh - Trường Thịnh, Khu nghỉ dưỡng và thể thao giải trí DIC Star Golf and Resort, Khu du lịch nghỉ dưỡng, thể thao, thương mại và giải trí cao cấp Vĩnh Hưng…

"Dựa trên điều kiện phát triển của cơ sở hạ tầng du lịch, lợi thế về nguồn tài nguyên và sự liên kết phát triển du lịch giữa các doanh nghiệp, với các địa phương trong khu vực, ngành du lịch Quảng Bình sẽ phát triển thêm các nhóm sản phẩm du lịch mới như du lịch lễ hội (festival tour), du lịch MICE (du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo); các sản phẩm du lịch đường sông trên các tuyến đường thuỷ nội địa như Nhật Lệ - Long Đại, Sông Gianh, sông Son, sông Chày; du lịch nghĩ dưỡng và các dịch vụ giải trí ban đêm... với mục tiêu tiếp tục đa dạng hoá hơn nữa các sản phẩm du lịch mới trong năm 2023 cũng như khắc phục dần điểm yếu thiếu sản phẩm du lịch vào mùa thấp điểm", ông Quý nói.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ