Doanh số xe điện 2021 ở Trung Quốc tăng 2,5 lần

Nhàđầutư
Doanh số bán xe điện ở Trung Quốc năm ngoái đạt kỷ lục 2,91 triệu chiếc, tăng 160% so với 2020, giúp doanh số bán xe nói chung của nước này lần đầu tiên có tăng trưởng trong bốn năm qua.
KIM NGÂN
13, Tháng 01, 2022 | 14:09

Nhàđầutư
Doanh số bán xe điện ở Trung Quốc năm ngoái đạt kỷ lục 2,91 triệu chiếc, tăng 160% so với 2020, giúp doanh số bán xe nói chung của nước này lần đầu tiên có tăng trưởng trong bốn năm qua.

Theo Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc, doanh số bán xe mới là 26,27 triệu xe, tăng 3,8%. Doanh số bán xe lai sạc ngoài (hybrid plug-in) tăng hơn gấp đôi, lên 600.000 chiếc.

H9-H

Xe điện Hongqi ở một triển lãm ô tô Trung Quốc, tháng 7/2021. Ảnh: Getty Images

Mức tăng cao của các loại xe "năng lượng mới", trong đó có xe lai sạc ngoài, giúp bù đắp mức sụt giảm 5% của các loại ô tô khác, như các mẫu xe chạy bằng xăng thông thường, trong bối cảnh thiếu hụt chất bán dẫn.

Sự gia tăng này phản ánh nỗ lực của Bắc Kinh chuyển sang xe điện, đưa Trung Quốc trở thành một cường quốc trong ngành công nghiệp ô tô, theo Nikkei Asia.

Trung Quốc hiện yêu cầu các nhà sản xuất đảm bảo các loại xe sử dụng năng lượng mới chiếm tỷ trọng nhất định trong sản xuất và bán hàng. Chính phủ đã gia hạn hai năm trợ cấp, trước đó được ấn định hết hạn vào cuối năm 2020.

Những biện pháp này giúp thúc đẩy ô tô điện giá rẻ, hiện dao động từ 5.000 USD đến 10.000 USD, đặc biệt ở các vùng nông thôn. Trong khi đó, các mẫu xe điện hạng sang của Tesla và các nhà sản xuất mới nổi cũng bán khá chạy.

Trung Quốc chiếm khoảng 60% doanh số bán xe điện toàn cầu. Doanh số ô tô điện cũng đang tăng ở Mỹ và Châu Âu. Doanh số ô tô bán ở Mỹ năm 2021 tăng 3,2%, lên 14,93 triệu chiếc, theo Hiệp hội các đại lý ô tô quốc gia, trong đó xe điện là 430.000, tăng 87%.

Mặc dù doanh số bán xe điện ở Nhật Bản tăng 49%, số lượng xe bán ra vẫn ở mức tương đối thấp, 20.000 xe. Doanh số bán ô tô mới nói chung ở nước này năm ngoái giảm 3%, xuống còn 4,44 triệu xe.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24580.00 24600.00 24920.00
EUR 26295.00 26401.00 27567.00
GBP 30644.00 30829.00 31778.00
HKD 3103.00 3115.00 3217.00
CHF 27002.00 27110.00 27956.00
JPY 159.74 160.38 167.82
AUD 15898.00 15962.00 16448.00
SGD 18065.00 18138.00 18676.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17897.00 17969.00 18500.00
NZD   14628.00 15118.00
KRW   17.74 19.37
DKK   3535.00 3666.00
SEK   2297.00 2387.00
NOK   2269.00 2359.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ