Doanh nghiệp của ông chủ nhà băng Việt Á đang hoạt động thế nào?

Nhàđầutư
Việt Phương không công bố thuyết minh BCTC, tuy vậy phần lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trong kỳ phần nào hé lộ sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Theo đó, tính đến cuối năm 2016, LNST chưa phân phối Việt Phương -341,2 tỷ đồng, giảm nhẹ hơn một chút so với năm 2015 là -341,6 tỷ đồng.
HÓA KHOA
26, Tháng 04, 2019 | 06:36

Nhàđầutư
Việt Phương không công bố thuyết minh BCTC, tuy vậy phần lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trong kỳ phần nào hé lộ sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Theo đó, tính đến cuối năm 2016, LNST chưa phân phối Việt Phương -341,2 tỷ đồng, giảm nhẹ hơn một chút so với năm 2015 là -341,6 tỷ đồng.

nhadautu - VietABank cong bo tai lieu hop DHDCD thuong nien

Doanh nghiệp của ông chủ nhà băng Việt Á đang hoạt động thế nào?

Như Nhadautu.vn  từng đưa tin, một báo cáo của Ngân hàng TMCP Việt Á (VietABank) đã hé lộ tỷ lệ sở hữu của các cổ đông lớn và cổ đông nội bộ. Trong đó, đáng chú ý, Chủ tịch HĐQT VietABank – ông Phương Hữu Việt và công ty của ông (Công ty CP Tập đoàn Việt Phương) đang nắm tổng cộng gần 15% vốn ngân hàng.

Công ty CP Tập đoàn Đầu tư Việt Phương được thành lập vào năm 2007, ngành nghề kinh doanh chính là khai thác đá, cát, sỏi, đất sét. Vốn điều lệ ban đầu của doanh nghiệp là 676 tỷ đồng, trong đó cổ đông sáng lập lớn nhất là ông Phương Hữu Việt (94%), Đỗ Lê Minh (1%) và Phương Minh Huệ (5%).

Hiện tại, vốn điều lệ Tập đoàn Việt Phương là 1.400 tỷ đồng, cơ cấu cổ đông vẫn duy trì các các cổ đông sáng lập, nhưng tỷ lệ có sự thay đổi, cụ thể: Đỗ Lê Minh (46%), Phương Minh Huệ (5%) và Phương Hữu Việt (49%), trong đó thể nhân Đỗ Lê Minh và ông Phương Hữu Việt có cùng địa chỉ hộ khẩu thường trú.

Hiện tại, Việt Phương không phải là công ty đại chúng nên mới công bố BCTC năm 2016.

Điểm qua có thể thấy, lợi nhuận sau thuế Việt Phương năm 2016 đạt gần 1,5 tỷ đồng. Trong đó đóng góp chủ đạo đến từ hoạt động tài chính. Cụ thể, doanh thu hoạt động tài chính đạt 28 tỷ đồng, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Việt Phương mới đạt 1,4 tỷ đồng, trong khi đó cùng kỳ năm trước lỗ đến 19,3 tỷ đồng. Đáng chú ý, năm 2015 Việt Phương cũng ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính đạt gần 23 tỷ đồng, nhưng chi phí tài chính lên đến gần 24 tỷ đồng đã khiến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Việt Phương lỗ nặng.

Doanh nghiệp không công bố thuyết minh BCTC, tuy vậy phần lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trong kỳ phần nào hé lộ sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Theo đó, tính đến cuối năm 2016, LNST chưa phân phối Việt Phương -341,2 tỷ đồng, nhỉnh hơn một chút so với năm 2015 là -341,6 tỷ đồng.

Về VietABank, ngân hàng này hiện tại đã công bố các tài liệu liên quan tới ĐHĐCĐ thường niên 2019, đáng chú ý VietABank sẽ trình các cổ đông phương án tăng vốn điều lệ lên gần 5.005 tỷ đồng.

Theo đó, VietABank dự kiến chào bán ra cổ đông hiện hữu gần 150,5 triệu cổ phiếu với mức giá phát hành là 10.000 đồng/cổ phiếu. Mức giá chào bán được xác định theo giá trị sổ sách tại thời điểm 31/12/2018 là 12.099 đồng/cổ phiếu trên BCTC hợp nhất kiểm toán 2018.

Tỷ lệ thực hiện quyền dự kiến là 100:43, tương đương cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu sẽ được 1 quyền mua và cứ 1 quyền mua được mua 43 cổ phiếu mới phát hành thêm, số cổ phiếu mới phát hành sẽ được làm tròn xuống hàng đơn vị.  

Như vậy, sau phát hành, ngân hàng sẽ huy động thêm gần 1.505 tỷ đồng, tương đương vốn điều lệ dự kiến sau phát hành đạt gần 5.005 tỷ đồng.

Thời gian phát hành dự kiến do HĐQT VietABank quyết định sau khi được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) chấp thuận phương án phát hành.

Với nguồn vốn huy động được, VietABank dự kiến dùng 35 tỷ đồng để mở rộng thị phần qua việc mở rộng mạng lưới hoạt động; 55 tỷ đồng bổ sung nguồn vốn mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, sửa chữa nâng cấp văn phòng, trang thiết bị và gần 1.415 tỷ đồng bổ sung nguồn vốn, tăng cường năng lực tài chính cho hoạt động kinh doanh.

Ở một số nội dung khác của tờ trình ĐHĐCĐ thường niên 2019, quý độc giả có thể đọc tại đây.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ